- 1Luật Đặc xá 2007
- 2Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật trẻ em 2016
- 1Luật thi hành án hình sự 2010
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 6Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 07 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 18/TTr-CAT-PV11 ngày 28/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây viết gọn là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích
a) Xác định rõ nội dung và lộ trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án nhằm góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) của Đề án; đưa công tác PBGDPL đối với các đối tượng nêu trên đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác, hỗ trợ các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án tái hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả;
b) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Đề án; nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể làm công tác PBGDPL cho các đối tượng của Đề án.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành của tỉnh; bảo đảm mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này;
b) Hoạt động tuyên truyền, PBGDPL cho các đối tượng của Đề án phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; kế thừa những kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, hạn chế của công tác PBGDPL cho các đối tượng của Đề án trong thời gian qua.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU
1. Phạm vi
Kế hoạch này được triển khai thực hiện tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội; các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, từ năm 2018 đến năm 2021.
2. Đối tượng
a) Chủ thể chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Kế hoạch bao gồm: Giám thị trại tạm giam; Trưởng nhà tạm giữ; Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc; Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội; Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự các cấp; Thủ trưởng đơn vị Quân đội có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Kế hoạch bao gồm:
- Nhóm 1: Những đối tượng đang được quản lý, giáo dục, cải tạo tại trại tạm giam và các nhà tạm giữ (sau đây gọi là cơ sở giam, giữ), gồm: người đang chấp hành hình phạt tù; người bị tạm giữ, tạm giam.
- Nhóm 2: Những đối tượng thuộc phạm vi quản lý của chính quyền địa phương, gồm: người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế; người bị phạt tù được hưởng án treo; người được hoãn chấp hành án phạt tù; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người được đặc xá.
- Nhóm 3: Những đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, gồm: người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng nêu trên đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết về pháp luật, hỗ trợ các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án tái hòa nhập cộng đồng một cách hiệu quả; đồng thời, đảm bảo quyền được học tập, tìm hiểu pháp luật, được phổ biến các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, pháp luật hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính,...
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm trang bị những kiến thức pháp luật cần thiết cho các đối tượng của Đề án.
+ Đảm bảo 100% đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam, người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội thường xuyên được phổ biến và nắm được các quy định pháp luật cơ bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ của công dân nói chung, của đối tượng nói riêng, các hành vi bị nghiêm cấm, tác hại, trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật và các quy định khác liên quan đến từng cá nhân đối tượng.
+ Phấn đấu từ 90% trở lên đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
+ Đảm bảo 100% trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở trợ giúp xã hội lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình học pháp luật, giáo dục công dân, chương trình học văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng của Đề án.
+ Xây dựng và nhân rộng những mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
+ Phấn đấu 80% chủ thể và cá nhân thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng có liên quan để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ.
+ Đảm bảo 90% cơ quan, tổ chức, đoàn thể, địa phương, cộng đồng dân cư được giao quản lý, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng thường xuyên, tích cực, chủ động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này, giúp các đối tượng tự tin, thuận lợi trong hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm và vi phạm pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án đạt hiệu quả tốt.
+ Đảm bảo các mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Kế hoạch được duy trì và đi vào nề nếp.
+ Nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc tái hòa nhập cộng đồng, góp phần xóa bỏ thái độ kì thị, định kiến phân biệt đối xử đối với đối tượng của Đề án.
+ Thu hút sự tham gia tích cực của các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho các đối tượng của Đề án theo quy định của pháp luật; các doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề, tuyển dụng lao động đối với các đối tượng của Đề án.
+ Phát huy vai trò của các đoàn thể, nhà trường, gia đình trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ tự nguyện, theo quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ, thông tin trong thực hiện Kế hoạch.
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL; đưa nhiệm vụ tăng cường PBGDPL cho các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ, chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của chủ thể chủ trì thực hiện PBGDPL thuộc phạm vi của Kế hoạch; đồng thời, tích cực huy động, khuyến khích các nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL cho các đối tượng của Đề án.
2. Điều tra, khảo sát công tác PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án
Các đơn vị chức năng có trách nhiệm điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của các đối tượng trong phạm vi quản lý của Kế hoạch để xây dựng nội dung, biện pháp PBGDPL cho phù hợp và lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực hiện, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, hạn chế còn tồn tại.
3. Tăng cường phối hợp về PBGDPL đối với các đối tượng của Đề án, gắn việc thực hiện kế hoạch với các hoạt động, chương trình có liên quan khác và các kế hoạch khác về công tác PBGDPL
a) Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan xây dựng quy chế phối hợp, phân công, thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; trong đó, xác định rõ lực lượng nòng cốt thực hiện kế hoạch, các lực lượng phối hợp, cơ chế phối hợp, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị.
b) Gắn công tác PBGDPL với theo dõi, quản lý đối tượng, hạn chế tình trạng một số đối tượng đi khỏi nơi cư trú; đồng thời, giáo dục, cảm hóa đối tượng, bố trí việc làm giúp đối tượng tránh mặc cảm và tự tin trong tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật; lồng ghép việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch với các chương trình, kế hoạch có liên quan do các sở, ban, ngành, địa phương đang thực hiện để tránh trùng dẫm và đảm bảo thống nhất, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
4. Nghiên cứu, rà soát hệ thống hóa văn bản pháp luật có liên quan đến công tác PBDGPL thuộc phạm vi của Kế hoạch
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm, chế độ sinh hoạt cho các đối tượng của kế hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch như: Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành liên quan đến việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Luật Thi hành án hình sự và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành liên quan đến công tác quản lý đối với người chấp hành án tại xã, phường thị trấn, người hoãn thi hành án...
5. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL cho phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng nhằm trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng của Đề án
a) Về nội dung: Cần lựa chọn nội dung PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm và địa bàn, gắn với nhu cầu tìm hiểu pháp luật, quyền và nghĩa vụ thiết thực của đối tượng, tránh chung chung, dàn trải, nhằm thu hút sự quan tâm của đối tượng để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, đặc biệt phải bám sát nội dung các quy định của pháp luật để tuyên truyền đúng định hướng.
b) Về hình thức: Cần tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm đặc thù của đối tượng để hiệu quả truyền đạt được cao nhất, tranh thủ sự tham gia của những người từng vi phạm đã cải tạo, học tập tốt tạo ra dư luận tốt để giáo dục, thuyết phục đối tượng; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường mạng đối với những nhóm đối tượng phù hợp.
c) Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù; người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Về nội dung: Trong thời gian phạm nhân chấp hành án phạt tù, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân theo các chương trình riêng biệt với những nội dung phù hợp, gồm: chương trình dành cho số phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, chương trình cho số phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và chương trình cho số phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.
+ Về hình thức: Những hình thức đặc thù, phù hợp với đối tượng cần chú trọng triển khai thực hiện, gồm:
Tổ chức thành các lớp học tập trung tại hội trường và cho viết thu hoạch để đối tượng hiểu sâu sắc hơn về nội dung pháp luật được truyền đạt.
Cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật: Cung cấp sách, báo, tài liệu pháp luật tại thư viện, ghi âm, ghi hình các chương trình phổ biến pháp luật, bài giảng, xây dựng các tiểu phẩm, phóng sự để phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình nội bộ đến từng buồng giam, phòng ở. Đối với phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù có thể tổ chức cấp phát sách sổ tay, cẩm nang pháp luật, trong đó có các nội dung quy định về xóa án tích, cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn...
Giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể thao, sinh hoạt tổ, đội. Có thể tổ chức sân khấu hóa nội dung giáo dục pháp luật thông qua việc dàn dựng các tiểu phẩm sân khấu, kịch nói...
Giáo dục pháp luật cá biệt, tư vấn pháp luật riêng cho từng đối tượng: Cần có kế hoạch cụ thể gặp gỡ riêng những phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, xếp loại cải tạo kém nhằm răn đe, uốn nắn đồng thời giải thích, động viên, khích lệ tinh thần nếu họ có thái độ tự ti, mặc cảm, thiếu hòa nhập trong sinh hoạt; trao đổi, tìm hiểu, chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc gợi mở giúp họ tìm ra biện pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề mà họ đang gặp phải.
Các hình thức khác như: niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin của trại tạm giam, ở buồng giam; giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; tổ chức cho phạm nhân tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật...
- Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.
+ Về nội dung: phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù tập trung vào: các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đối tượng; pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; các văn bản pháp luật liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương.
Đối với người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, nội dung PBGDPL tập trung vào: Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng đặc biệt là những quy định về xóa án tích, cấp lại Chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, vay vốn, hướng nghiệp, giải quyết việc làm; quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù được quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực đạo đức xã hội trong các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc, gia đình, xã hội, sự tự tin và các kỹ năng sống cơ bản, cần thiết trong thời gian tái hòa nhập cộng đồng, các quy định về xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng vi phạm.
+ Về hình thức: Đối với nhóm đối tượng này cần chú trọng thực hiện các hình thức như:
PBGDPL trực tiếp thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề do chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở địa phương tổ chức để phổ biến, giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành hoặc các quy định có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của các đối tượng, các quy định về việc làm... đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của họ.
Sinh hoạt câu lạc bộ với sự định hướng của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm.
Giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt được áp dụng với những đối tượng có nhận thức lệch lạc, quá tự ti, mặc cảm hoặc có hoàn cảnh đặc biệt.
Qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh ở địa phương để nhanh chóng phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến đông đảo các đối tượng, đồng thời còn nâng cao hiểu biết, nhận thức của toàn thể cộng đồng về việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
- Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Về nội dung: Cần tập trung vào các vấn đề như: Tác hại và các biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy; chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương đối với người sau cai nghiện; những tấm gương cai nghiện thành công, vượt khó ổn định cuộc sống...
+ Về hình thức: Đối với nhóm đối tượng này cần chú trọng thực hiện các hình thức như:
Giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể thao, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...
Giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt cho từng đối tượng giúp họ giải tỏa tâm lý, có động lực để cai nghiện thành công.
Các hình thức khác như: Tổ chức thành các lớp học tập trung; xây dựng và khai thác thư viện, tủ sách pháp luật; niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin cơ sở cai nghiện bắt buộc, loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
- Nhóm đối tượng là thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
+ Về nội dung: Nội dung PBGDPL đối với nhóm đối tượng này tập trung vào: Các quyền và nghĩa vụ của thanh thiếu niên; tác hại và hậu quả của việc vi phạm pháp luật; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, không bị lôi kéo tham gia thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm công dân, đạo đức, văn hóa, lối sống, lý tưởng cho thanh thiếu niên...
+ Về hình thức: Đối với nhóm đối tượng này cần gắn với đặc điểm lứa tuổi để áp dụng phù hợp, cụ thể như:
Lồng ghép vào các chương trình dạy văn hóa, dạy nghề, hoạt động văn nghệ, thể thao để các em dễ tiếp thu những quy định pháp luật cần thiết.
Tổ chức các buổi nói chuyện để phổ biến các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Trẻ em; tư vấn kỹ năng, nếp sống văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội.
Gặp gỡ, giáo dục đối với những trường hợp cá biệt có tâm lý, thái độ và hoàn cảnh đặc biệt để nắm bắt tư tưởng, kịp thời động viên, uốn nắn giúp các em học tập, chấp hành tốt.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng
Phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, Cổng thông tin, Trang thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch phù hợp và hiệu quả; tăng cường các hình thức PBGDPL trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin, Trang thông tin điện tử...
7. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm; hướng hoạt động PBGDPL về cơ sở
a) Lựa chọn một số cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội hoặc địa bàn có những khó khăn, bất cập về PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch để xây dựng mô hình điểm. Tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực.
b) Đẩy mạnh hoạt động PBGDPL tại từng cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, xã, phường, thị trấn; lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào các chương trình học tập, dạy nghề, sinh hoạt cộng đồng... và tổ chức các hoạt động thu hút sự tham gia của đông đảo các đối tượng tại cơ sở. Đặc biệt, UBND xã, phường, thị trấn và các ban, ngành chức năng tại địa phương cần tăng cường các biện pháp quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những nhóm đối tượng là người chấp hành hình phạt tại địa phương, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng để hoạt động PBGDPL đối với những đối tượng này đạt hiệu quả cao hơn.
8. Đảm bảo nguồn lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, cá nhân trực tiếp được giao quản lý, giáo dục, giúp đỡ các đối tượng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật được phân công.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng PBGDPL, các kiến thức chuyên ngành tâm lý, giáo dục, sư phạm, dạy nghề cho chủ thể của kế hoạch, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ các đối tượng, đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong đó, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ giảng dạy pháp luật, cán bộ thực hiện công tác pháp chế và đội ngũ cán bộ cốt cán. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị chức năng có trách nhiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp, cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp PBGDPL của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
- Thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật cần tuyên truyền, phổ biến và tài liệu về kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch.
- Ưu tiên đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện để đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ, cá nhân có điều kiện thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ PBGDPL.
b) Rà soát, chuẩn hóa tài liệu PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch.
Rà soát chương trình dạy và học pháp luật trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc... đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật theo hướng thiết thực, sinh động, phát huy vai trò chủ động và khơi dậy nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người học. Đồng thời tổ chức cấp phát các loại tài liệu cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL.
c) Đáp ứng các nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí để tăng cường công tác PBGDPL của kế hoạch.
Dựa trên nhu cầu thực tế của trại tạm giam, các nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, các xã, phường, thị trấn để nâng cấp, trang bị mới cơ sở vật chất, trang thiết bị (theo hướng mỗi buồng giam, phòng ở của các đối tượng thuộc kế hoạch đều trang bị tivi, loa, để truyền tải các nội dung cần tuyên truyền đến từng đối tượng và các cơ sở đều có các thiết bị thiết yếu khác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật), định kỳ bổ sung sách pháp luật cho các thư viện ở từng cơ sở và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch.
Các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp có chính sách ưu tiên đầu tư, kinh phí cho công tác PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch; có chính sách huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để kế hoạch được thực hiện thuận lợi, hiệu quả.
9. Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
a) Định kỳ tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bằng các hình thức phù hợp; xác định, lựa chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, tồn tại để tạo bước đột phá; đánh giá tác động của kế hoạch đến chất lượng cải tạo, chấp hành, học tập và tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng thuộc kế hoạch từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
b) Có chế độ khen thưởng, kịp thời động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện kế hoạch.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện kế hoạch
Khuyến khích, huy động sự hợp tác, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được sử dụng trong dự toán chi ngân sách Nhà nước thường xuyên của các sở, ban, ngành và các đơn vị địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Cơ quan chủ trì kế hoạch, các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức đoàn thể và địa phương có thể huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện kế hoạch. Việc huy động, sử dụng các nguồn kinh phí huy động phải đảm bảo hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
a) Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chung của kế hoạch.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi toàn tỉnh, hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Định kỳ sơ kết, tổng kết, có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn và định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ giải quyết việc làm cho các đối tượng thuộc phạm vi của kế hoạch.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng quy chế phối hợp để tăng cường sự phối hợp, tham gia của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh rà soát, điều chỉnh chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng tài liệu phục vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL và tài liệu để PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi của kế hoạch.
Tổ chức khảo sát, đánh giá, xác định, lựa chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, tồn tại, tạo bước đột phá, đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi của kế hoạch. Tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và tổ chức triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực.
+ Tổ chức giám sát, đánh giá tác động của kế hoạch đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục các đối tượng nói chung và công tác PBGDPL nói riêng, từ đó đề xuất các cơ quan có thẩm quyền có những chỉ đạo, điều chỉnh theo mục tiêu của kế hoạch đề ra.
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan, điều phối việc lồng ghép, gắn các hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có phạm vi, đối tượng tương đồng với nhau, đang được triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù, phối hợp với các ngành, địa phương trong PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm cả người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng và các đối tượng khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh.
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
- Căn cứ kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức xác định, lựa chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện, xây dựng mô hình điểm biên soạn bộ tài liệu chuẩn phục vụ công tác PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm ưu tiên trong tổ chức dạy nghề, tuyển dụng lao động và tư vấn hỗ trợ tạo việc làm trong và ngoài nước đối với các đối tượng của kế hoạch.
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì triển khai thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý.
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
d) Sở Tư pháp với trách nhiệm là cơ quan quản lý nhà nước về công tác PBGDPL có nhiệm vụ thẩm định kế hoạch thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành trong thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch.
đ) Sở Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn kinh phí khác huy động được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
e) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng thời lượng thích hợp, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch.
g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi tổ chức mình và phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác PBGDPL trong phạm vi kế hoạch. Trong đó, Tỉnh Hội phụ nữ, Tỉnh Đoàn thanh niên chủ động xây dựng và đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp triển khai, nhân rộng các mô hình PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch.
h) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp lồng ghép nội dung PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch thông qua hoạt động chuyên môn.
i) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung của kế hoạch và điều kiện thực tế tại địa phương ban hành kế hoạch thực hiện trong từng năm và cả giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện theo nội dung của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của kế hoạch.
- Có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp Nhà nước hiện hành.
- Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho các đối tượng thuộc phạm vi của kế hoạch, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng hiệu quả.
2. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2018 đến hết năm 2019)
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch trong giai đoạn 2018-2021.
- Rà soát hệ thống văn bản có liên quan đến việc triển khai thực hiện kế hoạch và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch.
- Lựa chọn và xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho từng nhóm đối tượng của kế hoạch; tổ chức sơ kết hoạt động của các mô hình điểm.
- Rà soát, điều chỉnh chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của kế hoạch.
- Tổ chức biên soạn, in ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch; xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho các cơ sở, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy được giao nhiệm vụ chủ trì công tác PBGDPL của kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2020 đến hết năm 2021)
- Tiếp tục triển khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng của kế hoạch.
- Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu quả cao trong PBGDPL cho các nhóm đối tượng của kế hoạch.
- Thu thập tài liệu (sách hỏi đáp pháp luật, cẩm nang, những điều cần biết, tờ rơi, tờ gấp) cấp phát cho đối tượng được PBGDPL của kế hoạch. Xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho các đơn vị, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL của kế hoạch.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Công an tỉnh để được hướng dẫn và tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Luật Đặc xá 2007
- 2Luật thi hành án hình sự 2010
- 3Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Hiến pháp 2013
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 10Luật trẻ em 2016
- 11Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 14Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 507/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực