- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 503/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 925/STC-NS ngày 04/4/2021 và ý kiến tham gia của các Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ an sinh xã hội cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ THANH, QUYẾT TOÁN CÁC CHẾ ĐỘ AN SINH XÃ HỘI CHO CÁC ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định Quản lý, vận hành và khai thác Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ an sinh xã hội (viết tắt là ASXH) cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là phần mềm).
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu về quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH: được hình thành trong quá trình sử dụng phần mềm (nhập trực tiếp vào phần mềm khi có biến động, thay đổi, thêm mới, hoặc nhập số liệu từ excel, từ các hệ thống khác khi kết nối, chia sẻ,...) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng và quản lý một cách có hệ thống, có tổ chức để phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở dữ liệu về quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên địa bàn tỉnh là phần mềm được cài đặt, lưu trữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để thực hiện quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên địa bàn theo yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và phục vụ báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
3. Tài khoản (Acount): Bao gồm tên đơn vị, tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập vào hệ thống phần mềm.
1. Mục đích
a) Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH tập trung và thống nhất sử dụng trên toàn tỉnh.
b) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, khắc phục những bất cập trong việc quản lý, tổng hợp kinh phí của các đối tượng được hưởng chế độ ASXH.
c) Xây dựng và hình thành một cơ sở dữ liệu về quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ an sinh được chính xác, đồng bộ và thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
- Thống nhất và sử dụng Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Việc quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên và phản ánh đúng đối tượng, kinh phí được hưởng chế độ ASXH và các thông tin liên quan phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM
1. Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH được vận hành theo phương thức trực tuyến qua đường truyền Internet hoặc mạng chuyên dụng.
2. Địa chỉ truy cập tại địa chỉ: https://qlkpasxh.quangngai.gov.vn
3. Việc vận hành Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên Trung tâm dữ liệu tỉnh đảm bảo tuân thủ các Quy định sử dụng, an toàn, bảo mật thông tin, khai thác tài nguyên của Trung tâm dữ liệu tỉnh tại Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 09/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 6. Quản lý tài khoản đăng nhập Phần mềm
Sở Tài chính quản lý tài khoản quản trị hệ thống, thực hiện cấp mới và thu hồi tài khoản người dùng khi không còn nhu cầu sử dụng.
1. Quy trình cấp tài khoản sử dụng:
Trong quá trình vận hành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có nhu cầu cấp mới tài khoản thực hiện theo các bước sau:
a) Gửi yêu cầu cấp mới tài khoản sử dụng phần mềm đến Sở Tài chính bằng văn bản (các thông tin trong văn bản đề nghị bao gồm: họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện tử).
b) Sở Tài chính xem xét, tạo tài khoản và phân quyền sử dụng trên phần mềm theo đúng chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
c) Tài khoản mới được cấp trong phong bì có dấu mật được Sở Tài chính gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có yêu cầu.
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nhận tài khoản mới và đổi mật khẩu trong lần đầu tiên đăng nhập vào phần mềm.
đ) Thời gian xử lý cấp tài khoản mới không quá 03 ngày làm việc tính theo dấu xác nhận Công văn đến.
e) Trường hợp người dùng thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải thông báo kịp thời bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng của người dùng đó trong hệ thống.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được cấp tài khoản để đăng nhập, quản lý, khai thác sử dụng phần mềm phục vụ cho yêu cầu chuyên môn được giao.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm an toàn về tài khoản người dùng cũng như bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 7. Quy định về sử dụng phần mềm
Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ Microsoft sử dụng giao diện web và được cài đặt theo mô hình dữ liệu tập trung đáp ứng yêu cầu người sử dụng khi kết nối qua đường truyền internet tại địa chỉ: https://qlkpasxh.quangngai.gov.vn
Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu cập nhật số liệu về đối tượng, mức kinh phí được hưởng,., và thực hiện báo cáo, tổng hợp quyết toán 04 danh mục các chính sách ASXH, gồm:
1. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Chi trả kinh phí để thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phát triển giáo dục mầm non, kinh phí hỗ trợ đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc ít người, chính sách đối người khuyết tật,...
2. Chi sự nghiệp y tế (mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách): Chi trả kinh phí mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi,....
3. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: Chi trả kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo,...
4. Chi sự nghiệp kinh tế: Chi trả kinh phí hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa, hỗ trợ sử dụng dịch vụ công ích thủy lợi,....
Điều 8. Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng phần mềm
1. Hoạt động của Phần mềm phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản liên quan về an toàn bảo mật thông tin trong việc sử dụng, trao đổi các chứng từ điện tử, văn bản điện tử.
2. Đơn vị sử dụng phần mềm có trách nhiệm quản lý dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về đối tượng, mức hưởng vào phần mềm để thực hiện quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Khi có biến động về thông tin về đối tượng được hưởng chính sách ASXH (tăng, giảm, điều chỉnh...) phải được cập nhật kịp thời trên Phần mềm.
4. Cơ sở dữ liệu về đối tượng, kinh phí thực hiện các chế độ ASXH cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân được giao nhiệm vụ, mới được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân tham gia vào việc Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin, không làm mất dữ liệu, thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao.
6. Việc cập nhật và quản lý thông tin về kinh phí thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên phần mềm được thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 9. Nội dung quản lý, vận hành và khai thác phần mềm
1. Cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin về đối tượng, mức hưởng chính sách ASXH vào phần mềm.
2. Tìm kiếm thông tin theo các tiêu chí tùy chọn.
3. Báo cáo, thống kê và kết xuất thông tin theo các tiêu chí tùy chọn và theo các mẫu biểu quy định.
4. Quản lý đối tượng, mức hưởng đối với từng chính sách ASXH.
5. Quản lý việc lập, tổng hợp dự toán, nhu cầu kinh phí và quyết toán kinh phí thực hiện đến từng đối tượng, chính sách ASXH được hưởng .
6. Quản lý, tổng hợp nguồn và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách ASXH.
7. Thực hiện quản trị chức năng hệ thống, phân vai trò sử dụng, phân quyền nhóm người dùng và người dùng, sao lưu và phục hồi hệ thống.
Điều 10. Khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm
1. Khai thác thông tin về đối tượng, mức hưởng và kinh phí thực hiện các chính sách ASXH được thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tìm kiếm, tổng hợp, thống kê và kết xuất thông tin từ phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn và quản lý đối ngành, lĩnh vực được giao.
2. Sở Tài chính sử dụng thông tin từ phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH để phục vụ cho công tác quản lý, lập dự toán, báo cáo quyết toán trên toàn tỉnh theo quy định.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch sử dụng thông tin từ phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH để phục vụ cho công tác quản lý, lập dự toán, báo cáo quyết toán trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được phép khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH thuộc thẩm quyền quản lý gửi cơ quan tài chính theo quy định.
Điều 11. Hỗ trợ và khắc phục sự cố phần mềm
Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương việc hỗ trợ và khắc phục sự cố Phần mềm.
Điều 12. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
1. Chịu trách nhiệm về dữ liệu đối tượng, kinh phí đã cung cấp trên Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các thông tin về đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách ASXH thuộc thẩm quyền quản lý đã được cập nhật vào phần mềm và thống nhất với hồ sơ, văn bản giấy.
3. Sử dụng thông tin về đối tượng, mức hưởng, kinh phí thực hiện chính sách ASXH trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp quản lý (nếu có) để phục vụ công tác quản lý và nhiệm vụ chuyên môn được giao.
4. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
Điều 13. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương phân công trực tiếp cho cá nhân để quản lý, khai thác sử dụng phần mềm Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH theo thẩm quyền.
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin về đối tượng, mức hưởng, kinh phí thực hiện chính sách ASXH vào phần mềm, đảm bảo kịp thời, đầy đủ ngay khi có thay đổi; định kỳ kiểm tra, cập nhật các thông tin theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm tính kịp thời, chính xác các thông tin đã được cập nhật vào phần mềm và đảm bảo tính thống nhất với hồ sơ, văn bản giấy đang lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
3. Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và vận hành thông suốt phần mềm; đề xuất các biện pháp để khai thác và sử dụng phần mềm có hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét, xử lý các vấn đề trong công tác nhập liệu, thông tin đối tượng, mức hưởng và kinh phí thực hiện chính sách ASXH đã cập nhật trên phần mềm.
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để vận hành phần mềm hoạt động an toàn, ổn định và liên tục.
2. Thực hiện sao lưu các tệp hệ thống phân vùng cung cấp tài nguyên cho phần mềm, các tệp hệ điều hành máy chủ ảo hóa của phần mềm, cấu hình và sao lưu vùng mạng đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định và an toàn.
3. Khi có sự cố xảy ra, thông báo cho Sở Tài chính, đơn vị xây dựng phần mềm xử lý, khắc phục; chủ trì xử lý các sự cố thuộc trách nhiệm quản lý vận hành, hạ tầng Trung tâm dữ liệu tỉnh.
4. Đề xuất giải pháp bảo mật hạ tầng Trung tâm dữ liệu tỉnh vận hành phần mềm. Khi có các yêu cầu cập nhật bảo mật hạ tầng Trung tâm dữ liệu tỉnh liên quan đến phần mềm, thông báo cho Sở Tài chính, đơn vị cung cấp phần mềm để phối hợp cập nhật.
1. Sử dụng và khai thác Phần mềm để phục vụ cho công tác quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên toàn tỉnh.
2. Đảm bảo an toàn, sử dụng tài khoản được cung cấp để khai thác tài nguyên trên hệ thống cơ sở dữ liệu Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
3. Sử dụng, kết xuất thông tin từ phần mềm để thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Bộ ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh,..liên quan đến kinh phí thực hiện chính sách ASXH.
4. Thường xuyên theo dõi việc cập nhật thông tin, dữ liệu về kinh phí thực hiện chế độ ASXH của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Phòng Tài chính -Kế hoạch cấp huyện.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo,...các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai phần mềm để:
a) Rà soát và điều chỉnh kịp thời các thông tin, danh mục, tính năng trong phần mềm cho phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tĩnh.
b) Đề xuất nâng cấp các tính năng của phần mềm đảm bảo yêu cầu về khai thác và sử dụng Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH có hiệu quả.
c) Khi có lỗi, lỗ hổng bảo mật phát sinh lỗi trên hệ thống phần mềm, đơn vị xây dựng phần mềm kịp thời vá lỗi, đồng thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật bản vá lỗi theo quy định.
6. Có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm (khi phần mềm ngừng hoạt động quá 03 ngày làm việc liên tiếp).
Điều 16. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng được hưởng chính sách ASXH theo lĩnh vực phân công, phụ trách.
2. Tổng hợp, báo cáo nhu cầu kinh phí, quyết toán kinh phí,... thực hiện chính sách ASXH gửi cơ quan tài chính, UBND tỉnh,...theo quy định bằng phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
3. Sử dụng thông tin từ phần mềm để quản lý, phục vụ yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán, thanh tra,...có liên quan đến thực hiện chính sách ASXH và quyết toán theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo kết nối, trao đổi thông tin, đối tượng được hưởng chính sách ASXH giữa phần mềm do ngành quản lý với Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng được hưởng chính sách ASXH theo lĩnh vực phân công, phụ trách.
2. Tổng hợp, báo cáo nhu cầu kinh phí, quyết toán kinh phí,... thực hiện chính sách ASXH gửi cơ quan tài chính, UBND tỉnh,.. .theo quy định bằng phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
3. Sử dụng thông tin từ phần mềm để quản lý, phục vụ yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán, thanh tra,...có liên quan đến thực hiện chính sách ASXH và quyết toán theo quy định.
Điều 18. Các Trường: Đại học Phạm Văn Đồng, Cao đẳng Y tế Đặng Thuỳ Trâm, Trường Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi, các Cơ sở giáo dục trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách ASXH.
1. Chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng được hưởng chính sách ASXH theo lĩnh vực phân công, phụ trách.
2. Tổng hợp, báo cáo nhu cầu kinh phí, quyết toán kinh phí,... thực hiện chính sách ASXH gửi cơ quan tài chính, UBND tỉnh,...theo quy định bằng phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
3. Sử dụng thông tin từ phần mềm để quản lý, phục vụ yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán, thanh tra,...có liên quan đến thực hiện chính sách ASXH và quyết toán theo quy định.
Điều 19. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thống nhất thực hiện Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH trên địa bàn thuộc quyền quản lý đảm bảo theo Quy chế này.
2. Tổng hợp, báo cáo nhu cầu kinh phí, quyết toán kinh phí,...thực hiện chính sách ASXH gửi cơ quan tài chính, UBND tỉnh,... theo quy định bằng phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
3. Sử dụng thông tin từ phần mềm để quản lý, phục vụ yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán, thanh tra,...có liên quan đến thực hiện chính sách ASXH và quyết toán theo quy định.
4. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, cập nhật và khai thác Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH tại địa bàn thuộc quyền quản lý theo đúng quy định.
b) Chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí chi trả đối tượng được hưởng chính sách ASXH đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
c) Kết xuất thông tin từ phần mềm để thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền liên quan đến chính sách ASXH.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức, triển khai sử dụng Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH theo đúng quy định tại Quy chế này bảo đảm chính xác, đầy đủ dữ liệu và thông tin về đối tượng được hưởng chính sách ASXH được cung cấp trên phần mềm.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo kết nối, trao đổi thông tin, đối tượng được hưởng chính sách ASXH giữa phần mềm do cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý với Phần mềm Quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ ASXH.
b) Rà soát và điều chỉnh kịp thời các thông tin, danh mục, biểu mẫu báo cáo trong phần mềm phù hợp với yêu cầu quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các quy định hiện hành của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đề xuất nâng cấp các tính năng của phần mềm đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin và khai thác, sử dụng phần mềm có hiệu quả.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai, thực hiện Phần mềm.
2. Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc vận hành và khai thác sử dụng phần mềm; đồng thời tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương thiếu trách nhiệm trong triển khai và không thực hiện cung cấp dữ liệu hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác trên phần mềm làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp, báo cáo số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh phí ASXH của tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 55/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu số các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 08/2021/QĐ-UBND
- 3Quyết định 09/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Hà Giang
- 5Công văn 2986/GDĐT-TTTT năm 2017 về sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý trường học để xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành Giáo dục - Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Luật kế toán 2015
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 821/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 55/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu số các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 08/2021/QĐ-UBND
- 14Quyết định 09/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Cao Bằng
- 15Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Hà Giang
- 16Công văn 2986/GDĐT-TTTT năm 2017 về sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý trường học để xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành Giáo dục - Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Phần mềm quản lý kinh phí và thanh, quyết toán các chế độ an sinh xã hội cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 503/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Võ Phiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực