ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5019/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khánh Hòa tại Công văn số 1081/TTr-KHH ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khánh Hòa; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án). Bám sát các chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng và Chính phủ về phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), phát triển kinh tế số, chuyển đổi số.
Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt; góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025
Phấn đấu đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
a) Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%.
b) Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
c) Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán của người dân; tăng số lượng điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt lên trên 4.000 điểm.
d) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 - 100%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35 - 40%/năm.
đ) Mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công:
- Từ 90 - 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; từ 90 - 100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô thị triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- 90% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại
a) Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng.
- Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, dựa trên ứng dụng công nghệ hiện đại; đẩy mạnh triển khai các ứng dụng, sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động.
- Phát triển, sắp xếp hợp lý và gia tăng chức năng, tiện ích trên các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (ATM, POS) với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
- Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.
b) Phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
- Tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán (CƯDVTT, TGTT) với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.
- Thúc đẩy, phát triển, khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ TTKDTM trong hoạt động thương mại điện tử.
- Giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
c) Phát triển TTKDTM ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
- Đa dạng tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ TTKDTM; phát triển các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM phù hợp với hành vi tiêu dùng ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Mở rộng kênh TTKDTM trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money).
2. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Chính phủ, dịch vụ hành chính công
a) Các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc hoàn thiện kết nối với các tổ chức CƯDVTT, TGTT phục vụ nhu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước; tăng cường chi ngân sách nhà nước bằng phương thức TTKDTM.
b) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức CƯDVTT, TGTT với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí.
c) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục) xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức CƯDVTT, TGTT để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối, cung cấp dịch vụ công và thanh toán phí trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh; khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức TTKDTM.
d) Hoàn thiện hạ tầng cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử, TTKDTM trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
3. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán
a) Tăng cường cơ chế hợp tác, phối hợp, trao đổi thông tin giữa ngân hàng nhà nước với cơ quan công an và các đơn vị liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức CƯDVTT, TGTT, người sử dụng dịch vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp.
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động thanh toán trên địa bàn, đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về TTKDTM, thanh toán điện tử
- Xây dựng, triển khai các chương trình truyền thông với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ TTKDTM;
- Tăng cường phối hợp giữa ngành ngân hàng với các sở ban ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí, các tổ chức liên quan khác trong việc triển khai các chương trình truyền thông nhằm thúc đẩy TTKDTM, thanh toán điện tử trong khu vực dân cư, khu vực Chính phủ, dịch vụ hành chính công;
- Khuyến khích các tổ chức CƯDVTT, TGTT, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức TTKDTM để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
b) Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
Tiếp tục triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong TTKDTM, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các cơ quan liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công trong nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Chương trình này; báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
b) Chịu trách nhiệm triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Chương trình; triển khai đến các đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý; lồng ghép các nội dung về phát triển TTKDTM vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào thi đua của đơn vị.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị cung ứng dịch vụ, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Chương trình này./.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn của ngành về thanh toán không dùng tiền mặt | Chi nhánh NHNN tỉnh | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
2 | Thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động thanh toán trên địa bàn. Chỉ đạo các TCTD tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ. Phối hợp với cơ quan công an và các đơn vị liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán | Chi nhánh NHNN tỉnh | TCTD và đơn vị liên quan | 2021-2025 |
3 | Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng. Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, các dịch vụ gia tăng khác. Thực hiện các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. | TCTD, đơn vị cung ứng dịch vụ Mobile - Money (VNPT, MobiFone, Viettel) | Các tổ chức, cá nhân liên quan | 2021-2025 |
4 | Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thanh toán điện tử, TTKDTM trong thương mại điện tử | Sở Công thương | TCTD, các tổ chức, cá nhân liên quan | 2021-2025 |
5 | Kết nối hạ tầng thông tin với các tổ chức CƯDVTT, TGTT phục vụ nhu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước; tăng cường chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt | Sở Tài chính, cơ quan thuế, hải quan, KBNN | TCTD | 2021-2025 |
6 | Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức CƯDVTT, TGTT với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh | Sở TTTT, các sở, ngành thuộc tỉnh | Tổ chức CƯDVTT, TGTT | 2021-2025 |
7 | Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục,...) nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức CƯDVTT, TGTT để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối, cung cấp dịch vụ công và thanh toán phí trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, các đơn vị cung ứng dịch vụ | Sở TTTT, các tổ chức CƯDVTT, TGTT | 2021-2025 |
8 | Khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức TTKDTM | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, các đơn vị cung ứng dịch vụ | Các đơn vị liên quan | 2021-2025 |
9 | Hoàn thiện hạ tầng, cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử, TTKDTM trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp | Sở Lao động - TB&XH, Bảo hiểm xã hội | Các đơn vị liên quan | 2021-2025 |
10 | Thông tin, tuyên truyền về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt | Ngân hàng Nhà nước, Sở TTTT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức CT- XH, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Kế hoạch 01/KH-UBND triển khai nền tảng Hue-S, liên thông với các hệ thống phổ biến trong thanh toán không dùng tiền mặt năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Kế hoạch 01/KH-UBND triển khai nền tảng Hue-S, liên thông với các hệ thống phổ biến trong thanh toán không dùng tiền mặt năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 5019/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 5019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực