Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 26 tháng 01 năm 2024 |
PHÊ DUYỆT NỘI DUNG KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Căn cứ Công văn số 2767/CV-TTCP ngày 14 tháng 11 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 01/TT-TTr ngày 19 tháng 01 năm 2024 về việc trình dự thảo phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
| CHỦ TỊCH |
XÁC MINH TÀI SẢN THU NHẬP NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Mục đích
- Kiểm tra, làm rõ tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Qua đó nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng đối với người có nghĩa vụ kê khai; đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của pháp luật về kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập; xác định tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức và những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập đối với việc chấp hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Việc xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được ban hành tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị.
- Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực; làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm đối với các vi phạm (nếu có) đảm bảo đúng quy định.
1. Nội dung xác minh
- Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng các nội dung trong bản kê khai tài sản thu nhập của người được xác minh.
- Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
- Kiểm tra, xác minh các nội dung khác có liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập của người được xác minh chưa đầy đủ, chưa rõ ràng (nếu có).
2. Đối tượng được xác minh
a) Các cơ quan đơn vị được xác minh năm 2024: Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh tại 11/50 đơn vị[1], cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông;
- Ủy ban nhân dân huyện ĐăkGlei;
- Sở Giao thông vận tải (trong đó Trung tâm đăng kiểm 01 người);
- Sở Y tế;
- Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh;
- Sở Ngoại vụ;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Công Thương;
- Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ia H’Drai;
- Ban Quản lý vườn Quốc gia Chư Mom Ray;
- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Các cá nhân được xác minh: Cá nhân được xác minh tài sản, thu nhập là người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh. Tỷ lệ người được xác minh tại mỗi đơn vị theo quy định tối thiểu là 10% tổng số cán bộ thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh.
3. Tiêu chí, hình thức lựa chọn người được xác minh
a) Tiêu chí lựa chọn: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
b) Hình thức lựa chọn
- Người được xác minh tại mỗi đơn vị được lựa chọn ngẫu nhiên bằng hình thức bốc thăm.
- Khi tiến hành lựa chọn người được xác minh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm mời đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng dự và chứng kiến.
4. Trình tự thực hiện xác minh
- Thanh tra tỉnh ban hành Quyết định xác minh theo quy định tại Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức và hoạt động của Tổ Xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ trưởng Tổ Xác minh tài sản, thu nhập thực hiện báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 48 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Việc ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 49 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.
5. Thời gian thực hiện xác minh
- Thời gian triển khai bốc thăm lựa chọn ngẫu nhiên cá nhân được xác minh tại các cơ quan, đơn vị được chọn xác minh: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024.
- Thời gian thực hiện xác minh: Trong năm 2024.
1. Chánh Thanh tra tỉnh:
- Ban hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024; Quyết định thành lập Tổ Xác minh tài sản, thu nhập và phê duyệt nội dung Kế hoạch tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của Tổ Xác minh tài sản, thu nhập theo đúng quy định.
- Tổ chức hội nghị lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập bằng hình thức bốc thăm (mời đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng dự và chứng kiến).
- Ban hành các Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh tài sản, thu nhập
- Cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai do đơn vị quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
- Phối hợp với Tổ Xác minh tài sản, thu nhập trong quá trình tiến hành xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai được xác minh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị./.
[1] Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ: Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình.
- 1Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 2Quyết định 4633/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 26/QĐ-UBND phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 124/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 5Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 6Quyết định 4633/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 26/QĐ-UBND phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 124/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 50/QĐ-UBND phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 50/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra