Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2025/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 03 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐÀ NẴNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 19/2025/TT-BNNMT ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 228/TTr-SNNMT ngày 15 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐÀ NẴNG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2025/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng, có chức năng quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn vốn ngân sách của Trung ương, của tỉnh, các nguồn vốn đầu tư theo các chương trình, dự án và các nguồn xã hội hóa hợp pháp (nếu có); kinh phí dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ cac bon rừng (nếu có); tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp, tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát, thi công các công trình lâm nghiệp; tư vấn điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, khai thác gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng; tổ chức các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp, du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật trên lâm phận được giao quản lý.
2. Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan có chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng thực hiện theo Điều 76 của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 và thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế quản lý rừng được quy định từ Điều 18 đến Điều 25, Chương II, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và các văn bản quy định có liên quan khác của pháp luật.
1. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng đối với toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao quản lý theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc rà soát, lập ranh giới phân khu các khu rừng phòng hộ để tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đúng theo Luật Lâm nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình, dự án về bảo vệ và phát triển rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
4. Tổ chức thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong các khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng, quy định về phòng, trừ sinh vật, dịch bệnh gây hại rừng phòng hộ;
6. Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững; phương án nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng và tổ chức thực hiện theo phương án đã được phê duyệt;
7. Xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện; tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, giải trí trong rừng đảm bảo theo đúng quy chế về quản lý rừng phòng hộ;
8. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng theo sự phân công, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền và các quy định hiện hành của nhà nước;
9. Thực hiện các hoạt động dịch vụ về lĩnh vực lâm nghiệp (tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát, thi công các công trình lâm nghiệp; tư vấn điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, khai thác gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng; tổ chức khai thác tận thu, tận dụng gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng; sản xuất, liên kết sản xuất, làm dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất và cung ứng giống cây trồng nông, lâm nghiệp, lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu phục vụ sản xuất,...); hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp; hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ theo đúng quy định của pháp luật;
10. Triển khai việc cung ứng dịch vụ môi trường rừng và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thu từ dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc lâm phận quản lý theo quy định hiện hành;
11. Thực hiện các đề tài, dự án khoa học liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp (nếu có); tổ chức ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý, điều tra, giám sát tài nguyên rừng;
12. Đề xuất các chương trình, dự án lâm nghiệp; tiếp nhận, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư lâm sinh, các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế hỗ trợ về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ khi được cấp có thẩm quyền giao.
13. Tổ chức thực hiện các hoạt động lâm sinh: trồng rừng, chăm sóc rừng trồng, nuôi dưỡng rừng trồng, cải tạo rừng tự nhiên, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung và các hoạt động khác như: phát triển giống cây lâm nghiệp, chọn trồng khảo nghiệm, tạo nhân giống cây trồng lâm nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; bảo tồn và phát triển nguồn gen các loại cây gỗ, dược liệu, quý hiếm trong lâm phận được giao;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân lực và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, tài sản được giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định; thực hiện các quy định về tự chủ tài chính, việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng gồm Giám đốc và 02 (hai) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Ban Quản lý, đại diện pháp nhân của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động Ban Quản lý và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc ban Quản lý phân công; được thay mặt Giám đốc giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công và ủy quyền.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật, xin thôi giữ chức vụ quản lý, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý gồm:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật; Phòng Quản lý bảo vệ rừng.
b) Các đơn vị trực thuộc: Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 1; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 2; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 3; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 4; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 5; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 6; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 7; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 8; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 9; Trạm Quản lý bảo vệ rừng số 10.
3. Việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kế hoạch biên chế viên chức và số lượng người làm việc (nếu có) hàng năm của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng gửi Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.
2. Việc phân bổ biên chế giữa các phòng, trạm thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng quyết định trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc đảm bảo theo quy định hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý để quyết định thành lập (dựa trên phương án được Giám đốc Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt), quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trạm Quản lý bảo vệ rừng thuộc Ban Quản lý theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc trên thực tế của cơ quan, đảm bảo tinh gọn tổ chức bộ máy và thực thi hiệu quả công việc được giao; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 98/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án khu vực Cầu Kè thuộc Ban Quản lý dự án dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 120/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực 3 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 102/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án khu vực Duyên Hải thuộc Ban Quản lý dự án dân dụng và công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 50/2025/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ Đà Nẵng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 50/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hồ Kỳ Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra