- 1Luật Quản lý thuế 2019
- 2Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 3Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý
- 4Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về cấp Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 09/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2023/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 04 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 287/NQ-UBND ngày 25/9/2023 của UBND tỉnh về việc thông qua các nội dung do Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (tại Tờ trình số 45/TTr-KKT ngày 30 tháng 8 năm 2023).
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2023/QĐ-UBND ngày 04/10/2023 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KKT, KCN) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nơi có KKT, KCN và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước tại KKT, KCN trên địa bàn tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, quản lý chặt chẽ các lĩnh vực liên quan đến hoạt động trong KKT, KCN;
Trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KKT, KCN và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, đảm bảo nguyên tắc “một cửa, một cửa liên thông”.
2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước trực tiếp trong KKT, KCN trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan có liên quan khi triển khai nhiệm vụ chuyên môn tại KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý;
3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì;
b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi, chức năng phối hợp; được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản và hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu có) đề nghị cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản trong thời hạn từ 03 đến 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nhận đủ hồ sơ (tùy theo tính chất công việc) hoặc theo thời hạn nêu trong văn bản lấy ý kiến, nội dung trả lời đầy đủ, rõ ràng bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì;
2. Tổ chức họp lấy ý kiến trong trường hợp cần thiết. Ý kiến của cá nhân được cử đi họp là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp cơ quan được mời không bố trí cá nhân dự họp được thì có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về cho cơ quan chủ trì trước ngày tổ chức họp lấy ý kiến. Trường hợp có vấn đề thuộc nội dung cuộc họp không thống nhất giữa các đơn vị có liên quan thì các bên liên quan được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và cơ quan chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo, đề xuất hướng xử lý để UBND tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất;
3. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước đối với KKT, KCN;
4. Tổ chức nhóm công tác hoặc đoàn công tác liên ngành thực hiện việc điều tra, khảo sát, thực địa; tiếp nhận thông tin, phản ánh, xử lý các công việc khẩn cấp ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ;
5. Tổ chức gặp mặt, đối thoại với các doanh nghiệp trong KKT, KCN nhằm trao đổi, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động;
6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra;
7. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phối hợp;
8. Các phương thức khác.
Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại KKT, KCN trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Quản lý Nhà nước về đầu tư và xúc tiến đầu tư;
2. Quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng;
3. Quản lý Nhà nước về đất đai và và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
4. Quản lý Nhà nước về môi trường;
5. Quản lý Nhà nước về doanh nghiệp và thương mại;
6. Quản lý Nhà nước về lao động;
7. Quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ;
8. Quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ;
9. Quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra;
10. Một số lĩnh vực khác.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Quản lý Nhà nước về đầu tư và xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT, KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KKT, KCN do các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
c) Tiếp nhận hồ sơ, gửi văn bản kèm hồ sơ xin ý kiến thẩm định của các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan, tổng hợp, xem xét cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; tổng hợp trình cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những dự án vượt thẩm quyền;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại KKT, KCN;
đ) Trao đổi, cung cấp thông tin cho các đơn vị phối hợp về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án trong KKT, KCN khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
a) Trên cơ sở đề xuất của Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị chức năng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm và công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó có xúc tiến kêu gọi đầu tư vào KKT và các KCN;
b) Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Ban Quản lý đối với các nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, phải có quan điểm, thông tin đối với từng hồ sơ dự án cụ thể theo nội dung đề nghị phối hợp của Ban Quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng
1. Quản lý quy hoạch chung xây dựng KKT:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT, đề xuất UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch chung xây dựng KKT;
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện trong việc công bố công khai quy hoạch chung sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp, bàn giao đầy đủ các hồ sơ được duyệt và các hồ sơ liên quan theo quy định để các sở, ngành và UBND cấp huyện biết, thực hiện.
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Phối hợp Ban Quản lý trong quá trình thực hiện rà soát, tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Tham gia ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT theo đề nghị của Ban Quản lý;
- Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT; cung cấp các thông tin có liên quan phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính quản lý (hiện trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, môi trường, ...);
- Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức công bố quy hoạch chung xây dựng KKT theo quy định.
2. Quản lý quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT, KCN:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- Chủ trì trong công tác tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quản lý đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc khu chức năng trong KKT, KCN theo quy định pháp luật;
- Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư, đơn vị nghiên cứu lập hồ sơ quy hoạch xây dựng. Tiếp nhận hồ sơ và trình đề xuất của nhà đầu tư, đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch; trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các các sở, ngành và UBND cấp huyện để lấy ý kiến tham gia;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các khu chức năng trong KKT, KCN và triển khai cắm mốc giới quy hoạch ngoài thực địa và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan thỏa thuận, chấp thuận hướng tuyến và đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KKT, KCN;
- Phối hợp tham gia ý kiến về địa điểm, nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng khác trong phạm vi KKT được UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện và quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của UBND cấp huyện.
b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Thực hiện công tác thẩm định Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch các khu chức năng, KCN, khu đô thị trong KKT theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Tham gia và có ý kiến đóng góp về chuyên môn tại các cuộc họp thông qua nhiệm vụ và đồ án quy hoạch do Ban Quản lý tổ chức;
- Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền;
- Phối hợp, lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch do Ban Quản lý được giao làm chủ đầu tư hoặc các dự án do nhà đầu tư thực hiện trong KKT, KCN;
- Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch ngoài thực địa theo quy định.
3. Quản lý Nhà nước về xây dựng đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ban Quản lý làm chủ đầu tư:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Tổ chức lập kế hoạch đầu tư, phát triển hạ tầng KKT và các khu chức năng khác trong KKT được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm, 05 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở đề xuất của Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư công đối với các dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư trình UBND tỉnh; tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
d) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công dự án hoàn thành do UBND tỉnh quản lý, trình người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư; kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành.
đ) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý theo thẩm quyền.
4. Quản lý Nhà nước về xây dựng đối với các dự án thuộc nguồn vốn khác:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được đầu tư xây dựng tại KCN, Khu chức năng của KKT được giao quản lý (trừ Khu đô thị Nam TP. Tuy Hòa, các đô thị và các khu dân cư thuộc TX. Đông Hòa);
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với các công trình đã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về cấp Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Quản lý chất lượng các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý tại KCN, Khu chức năng của KKT (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các khu dân cư thuộc thị xã Đông Hòa);
- Chủ trì, phối hợp với các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng; chất lượng các công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn được giao quản lý;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý;
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và tổ chức điều tra sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, an toàn trong thi công xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
b) Trách nhiệm của Sở chuyên ngành:
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp Giấy phép xây dựng; quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Quản lý trật tự xây dựng:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý quản lý đối với các công trình xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng được quy định tại điểm a, điểm b thuộc khoản 2 Điều 6 Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh.
b)Trách nhiệm của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện:
Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 7. Quản lý Nhà nước về đất đai và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp UBND cấp huyện có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong KKT, KCN trên địa bàn thị xã, thành phố để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ giao đất đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để thực hiện việc giao lại đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án đầu tư tại KKT theo kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
e) Phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý; báo cáo, đề xuất các biện pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc (nếu có) cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các dự án trong KKT, KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để tổ chức xây dựng KKT theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, thành phố trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất; kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong KKT, KCN theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Quản lý Nhà nước về môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KKT, KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường giữa các doanh nghiệp sản xuất trong các KCN; khu chức năng của KKT;
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch kiểm tra, định kỳ hàng năm các doanh nghiệp trong KKT trình UBND tỉnh phê duyệt;
e) Phối hợp với UBND cấp huyện nơi có KCN tham gia thẩm định cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KKT, KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KKT, KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân ngoài KCNvới các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan ngăn chặn, ứng phó, khắc phục và giải quyết các sự cố môi trường (nếu có). Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra xử lý sự cố vi phạm theo quy định.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức lực lượng phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục những sự cố môi trường;
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường khi được đề nghị.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan thẩm định và cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KKT, KCN;
c) Chủ trì, phối hợp trong việc ứng phó sự cố môi trường của các doanh nghiệp trong các KCN theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN.
Điều 9. Quản lý Nhà nước về doanh nghiệp và thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp nhằm ghi nhận, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất;
b) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại hàng năm;
c) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KKT, KCN theo ủy quyền của Bộ Công Thương.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại KKT, KCN khi có yêu cầu của Ban Quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch về khuyến công và xúc tiến thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp kiểm tra thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành Công Thương, định mức kinh tế kỹ thuật, quy định về an toàn công nghiệp, an toàn điện, an toàn thực phẩm, hóa chất, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả… và các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp về chính sách, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước;
b) Thực hiện thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm việc kê khai nộp thuế và cung cấp thông tin theo đúng qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế có liên quan.
Điều 10. Quản lý Nhà nước về lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật lao động; phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan việc thực hiện chính sách, pháp luật lao động;
b) Chủ động nắm bắt và phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh về tai nạn lao động, đình công;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan điều tra nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; giới thiệu việc làm cho người lao động vào KKT, KCN;
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản lý và thực hiện các thủ tục hành chính đối với người nước ngoài làm việc, cư trú trong KKT, KCN;
đ) Phối hợp với sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và doanh nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì thực hiện và phối hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và UBND cấp huyện trong việc ủy quyền cho Ban Quản lý về lĩnh vực lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan điều tra các vụ tai nạn lao động; hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động, đình công, lãn công trong KKT, KCN theo quy định của pháp luật;
d) Hằng năm phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KKT, KCN để hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm;
đ) Phối hợp thông tin các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về lao động của Trung ương và địa phương đến các tổ chức, cá nhân hoạt động tại KKT, KCN.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc, lưu trú trong KKT, KCN;
b) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của các doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong KKT, KCN;
d) Trao đổi thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại KKT, KCN đã thực hiện thủ tục xuất, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức, hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thông báo tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm của các doanh nghiệp trong KKT, KCN.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, công đoàn các cấp để giải quyết các tranh chấp lao động, đình công, ngưng việc tập thể không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn KKT, KCN;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê về nguồn cung lao động; tuyên truyền, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT, KCN.
Điều 11. Quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các nội dung liên quan đến thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với trường hợp dự án đầu tư vào KKT, KCN thuộc diện phải thẩm định theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các dự án đầu tư vào KKT, KCN.
Điều 12. Quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác đảm bảo an ninh công nhân, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, đầu tư, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm đảm bảo an ninh công nhân, an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KKT, KCN;
b) Phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh công nhân, an ninh, trật tự và các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; việc chấp hành pháp luật Việt Nam, các dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của người lao động nước ngoài trong KKT, KCN;
c) Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT triển khai thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
d) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất đối với các doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy; phối hợp thực hiện công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra; huy động các doanh nghiệp trong KCN, KKT tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì xây dựng các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh công nhân, an ninh, trật tự đối với KKT, KCN; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, bảo vệ an ninh kinh tế, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy,... Chủ động nắm tình hình, đấu tranh ngăn chặn âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, phần tử xấu lợi dụng đình công, khiếu kiện... địa bàn xung quanh;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại KKT, KCN; chú trọng đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ KCN và các doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức PCCC, huấn luyện nghiệp vụ PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho nhân viên lao động và lực lượng PCCC cơ sở tại KKT, KCN;
Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và hướng dẫn người đứng đầu doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra PCCC; tổ chức huấn luyện, kiểm tra nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với doanh nghiệp và công nhân làm việc trong KKT, KCN;
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về PCCC đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về an toàn PCCC theo quy định của pháp luật; tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý trong việc đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội… trên địa bàn KKT, KCN.
Điều 13. Quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện công tác kiểm tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KKT, KCN trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý;
b) Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân trong KKT, KCN; thông báo đến Ban Quản lý kết quả thanh tra, kiểm tra sau khi kết thúc để phối hợp quản lý, thực hiện;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Ban Quản lý xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật, đảm bảo tránh trùng lập về nội dung, thời gian thực hiện.
1. Định kỳ hàng năm (hoặc khi cần thiết) Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong KKT, KCN nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; đồng thời tăng cường mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư;
2. Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức triển khai hưởng ứng các phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh phát động đến các doanh nghiệp trong KKT, KCN;
3. Ban Quản lý phối hợp với Đảng ủy Khối cơ quan, doanh nghiệp tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh trong công tác xây dựng và phát triển tổ chức đảng, đoàn thể tại các doanh nghiệp trong KKT, KCN; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đảng, đoàn thể của các doanh nghiệp trong KKT, KCN hoạt động tốt.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, nhắc nhở các doanh nghiệp tại KKT, KCN thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật đối với công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn, chỉ đạo công tác khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn KKT, KCN theo quy định của Bộ Y tế; kịp thời phát hiện và tổ chức triển khai các biện pháp xử lý khi có dịch bệnh trong KKT, KCN.
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Những quy định khác có liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước tại KKT, các KCN không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
2. Trên cơ sở các nội dung phối hợp được quy định tại Quy chế này, nếu thấy cần thiết Ban Quản lý có thể xây dựng quy chế phối hợp riêng với từng sở, ngành và UBND cấp huyện để quản lý tốt hơn;
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 71/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 191/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 18/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9Quyết định 33/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 71/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 10Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý
- 11Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về cấp Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 09/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Quyết định 191/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 18/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 17Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Quyết định 33/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 50/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 50/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Lê Tấn Hổ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực