- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2017/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số: 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số: 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 324/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số: 556/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy định này quy định nội dung quản lý, trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Đăng ký sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm
Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải đăng ký sản lượng khai thác hằng năm (tối đa bằng công suất theo Giấy phép được cấp), gửi Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế làm cơ sở để xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 4. Đăng ký nhu cầu khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn mới
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch xây dựng các công trình nông thôn mới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đăng ký nhu cầu khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn mới. Văn bản đăng ký cần nêu cụ thể vị trí, diện tích, khối lượng, thời gian khai thác và đơn vị thực hiện khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương, tổng hợp các khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, gửi Sở Xây dựng xem xét, bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản để làm cơ sở cấp phép.
2. Trường hợp khi thực hiện dự án xây dựng công trình, mà trong phạm vi diện tích thực hiện dự án có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng để phục vụ công trình thì phải đăng ký Kế hoạch khai thác; nội dung Kế hoạch khai thác bao gồm: Khối lượng, phương pháp, thiết bị và thời gian khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi cho phép khai thác theo quy định.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện lập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì thực hiện:
a) Tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tham gia xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu xây dựng, điều chỉnh bổ sung khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành chịu trách nhiệm thực hiện rà soát các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý của mình để kịp thời khoanh định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc phê duyệt bổ sung, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010.
Điều 8. Khoanh định khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khu vực không đấu giá, khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản: Kiểm tra thực địa xác định các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản, phối hợp với các cơ quan có liên quan và mời chuyên gia có chuyên môn tham gia thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ngành chức năng xác định các khu vực quản lý công trình quốc phòng, các địa bàn phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh của Trung ương và địa phương để hướng dẫn tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện trong khu vực do cơ quan quốc phòng quản lý.
2. Sở Công thương, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản có trách nhiệm tham gia thẩm định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu kết quả đóng cửa mỏ (mời đại diện thôn, bản tham gia khi nghiệm thu).
1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hằng năm của từng ngành và theo chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý; việc thanh tra, kiểm tra được thống nhất và phối hợp thực hiện không thực hiện riêng lẻ từng cơ quan, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan cấp trên.
2. Hằng năm, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản của tổ chức cá nhân và kiểm tra đánh giá công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại các địa phương theo lĩnh vực của ngành nhưng không quá một lần trên năm, trừ trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
3. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu cho ngành đó xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền được quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hằng năm có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản lượng khoáng sản khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép cho Cục Thuế để kiểm tra, đối chiếu với số liệu đã kê khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Kiểm tra, xác định sản lượng kê khai hàng tháng nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản. Thực hiện phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số: 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên. Chủ trì kiểm tra các loại sổ, tài liệu, chứng từ về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác.
3. Sở Công thương chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản theo quy định; giám sát kỹ thuật an toàn nổ mìn trong khai thác khoáng sản. Chủ trì kiểm tra các loại sổ, tài liệu, chứng từ về kỹ thuật làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác. Kiểm tra việc lắp đặt trạm cân điện tử và camera giám sát tại mỏ; hệ thống thông tin tín hiệu, dữ liệu được tích hợp và thông suốt với trung tâm quản lý của cơ quan nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý, xác định sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra, giám sát việc khai thác cát sỏi phục vụ công trình nông thôn mới trên địa bàn quản lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan chuyên môn; phối hợp với lực lượng chức năng ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
d) Tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp thực hiện việc giải tỏa các điểm nóng về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tại các địa phương;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuần tra, kiểm soát phát hiện và xử lý các hành vi vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn.
3. Sở Công thương chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh, phòng, chống gian lận thương mại lĩnh vực khoáng sản.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, cơ quan quốc phòng Trung ương đóng tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất quốc phòng được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, Ban Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các chủ rừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực rừng, đất nông lâm nghiệp được giao quản lý;
b) Giám đốc các Ban Quản lý rừng, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được giao quản lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng, phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng thường trực và giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tổ chức thực hiện ký cam kết phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với vùng giáp ranh giữa địa bàn các xã đảm bảo công tác xử lý hiệu quả đồng bộ phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương;
c) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh đề nghị xử lý hoạt động trái phép đang diễn ra nhưng chậm trễ không kịp thời triển khai nhiệm vụ;
đ) Báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc nhận được thông tin phản ánh nhưng chậm trễ trong việc xử lý hoạt động khoáng sản trái phép;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến tổ, phố/khu phố/thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không tham gia khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng thường trực và giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng vùng, từng khu vực đảm bảo thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc ngay sau khi nhận được thông tin phản ánh của nhân dân, hoặc khi nhận được thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên; trường hợp vượt thẩm quyền, ngoài khả năng xử lý của địa phương phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo xử lý;
d) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân đăng ký máy chuyên dùng phục vụ công trình trên địa bàn; thống kê và quản lý chặt chẽ phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định nhằm ngăn ngừa việc sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản trái phép;
đ) Báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ 06 tháng trước ngày 10/6 và một năm trước ngày 15/12 và báo cáo tổng hợp từng sự vụ xử lý vi phạm trong tháng (nếu có).
Điều 14. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo (kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Ngoài những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải thực hiện những nội dung sau:
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản phải thực hiện các nội dung sau:
a) Lựa chọn tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định để tiến hành công tác thăm dò khoáng sản.
b) Thông báo thời gian và kế hoạch thăm dò khoáng sản theo Giấy phép được cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản được cấp phép thăm dò; xác định và cắm mốc giới các điểm góc khu vực thăm dò ra thực địa, xây dựng mốc theo quy định, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có mỏ để thực hiện kiểm tra, bàn giao mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới mỏ trong suốt quá trình hoạt động (đối với các Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải báo cáo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để tham gia bàn giao); kết quả bàn giao mốc ranh giới mỏ được thể hiện bằng biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.
c) Thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định (nếu có).
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b) Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản: Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
Ngoài những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải thực hiện những nội dung sau:
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Chuyển mốc giới các điểm góc khu vực khai thác ra thực địa, xây dựng mốc theo quy định, gửi báo cáo số liệu về chuyển mốc và xây dựng mốc giới cho Sở Tài nguyên và Môi trường; báo cáo Sở Tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có mỏ để thực hiện kiểm tra, bàn giao mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới mỏ trong suốt quá trình hoạt động (đối với các Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải báo cáo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để tham gia bàn giao); kết quả bàn giao mốc ranh giới mỏ được thể hiện bằng biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.
b) Thực hiện các thủ tục về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất theo quy định;
c) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định; xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trước khi dự án hoạt động;
d) Lập thiết kế mỏ phù hợp với dự án đầu tư và thiết kế cơ sở, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng sau khi chủ đầu tư đã phê duyệt theo quy định;
đ) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi Giấy phép khai thác được cấp;
e) Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác tại mỏ;
f) Ban hành Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; thực hiện đúng, đủ các phương pháp, quy trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an toàn vật liệu nổ; phải có các biện pháp phòng, chống các sự cố, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ; khai báo kịp thời, trung thực, đầy đủ tai nạn lao động xảy ra trong quá trình hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Lập các loại sổ, tài liệu, chứng từ theo dõi về kỹ thuật và tài chính về hoạt động của đơn vị để chứng minh sản lượng khoáng sản đã khai thác. Định kỳ hằng tháng tổ chức cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải thống kê số liệu sản lượng khai thác báo cáo cơ quan thuế theo quy định;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; báo cáo đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản khi có yêu cầu;
d) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác quy định của Luật Khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thông báo nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân phố/thôn/xóm để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện. Chi phí cho việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản khai thác được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
đ) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác, tối thiểu 06 tháng/lần. Hằng năm thực hiện đo hiện trạng mỏ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác; chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng hàng năm phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
e) Khi phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép phải tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để được xem xét phối hợp giải quyết theo quy định.
3. Kết thúc khai thác mỏ:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với các Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt;
c) Sau khi thực hiện đóng cửa mỏ phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu; sau khi có quyết định đóng cửa mỏ phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng thuê đất, bàn giao đất cho cơ quan chức năng quản lý theo quy định.
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác phải Thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản khai thác những nội dung sau: Thời gian bắt đầu khai thác, kế hoạch khai thác, vận chuyển khoáng sản.
2. Trong quá trình hoạt động: Phải khai thác theo đúng vị trí, khối lượng, kế hoạch, phương pháp khai thác đã được chấp thuận, sử dụng khoáng sản đúng mục đích; không làm ảnh hưởng đến các công trình khác và đảm bảo cảnh quan môi trường; không được lợi dụng để khai thác khoáng sản khác. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và báo cáo kết quả khai thác theo quy định.
3. Sau khi kết thúc khai thác: Phải thực hiện san gạt, xử lý vị trí đã khai thác đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường khu vực.
1. Cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong Giấy phép trước khi hoạt động. Vật liệu và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng 04 đối với thăm dò khoáng sản rắn; tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng 03 đối với khai thác khoáng sản rắn; đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực giao thông thủy.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản bị khai thác trái phép để kịp thời xử lý.
3. Lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm trong quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép loại khoáng sản đó để quyết định.
4. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, trường hợp phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 56/2010/QĐ-UBND
- 3Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 43/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 40/2013/QĐ-UBND
- 5Quy chế 02/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 3 Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 50/2017/QĐ-UBND
- 3Quyết định 19/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 6Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 56/2010/QĐ-UBND
- 8Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 43/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 40/2013/QĐ-UBND
- 10Quy chế 02/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 50/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực