ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2016/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH LẠI VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ năm ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tại Tờ trình số 430/TTr-VNC ngày 31/10/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2880/TTr-SNV ngày 25/11/2016 về việc quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời, chịu sự kiểm tra hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan.
2. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có chức năng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội; chuẩn bị luận cứ khoa học để giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành, ban hành cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn trong mối quan hệ với khu vực và cả nước;
2. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
3. Nghiên cứu dự báo tình hình kinh tế - xã hội và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, hoạch định chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
4. Giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, tổng kết, phân tích tình hình thực hiện và dự báo các mô hình về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo chuyên đề phục vụ công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố;
5. Thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do Ủy ban nhân dân Thành phố giao; tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo hình thức xét chọn, tuyển chọn của các ngành, các cấp; công bố, xuất bản kết quả nghiên cứu, các bản tin và tài liệu tham khảo theo định hướng của Thành phố;
6. Tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội khi được Thành phố giao;
7. Phản biện độc lập quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách khi được Thành phố giao. Tổ chức khảo sát, đánh giá tác động của một số cơ chế, chính sách theo yêu cầu của Thành phố;
8. Tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu;
9. Tham gia đào tạo cán bộ quản lý kinh tế, quản lý xã hội sau đại học theo quy chế đào tạo của Nhà nước;
10. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu nhiệm vụ khoa học, đề án, chuyên đề theo yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố quản lý;
11. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu khoa học, trao đổi, đào tạo cán bộ và thông tin kinh tế - xã hội theo quy định của Nhà nước;
12. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Viện theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo nghề nghiệp, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho tổ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức và lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý của Viện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Viện:
a) Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và 03 Phó Viện trưởng;
b) Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định;
c) Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Viện;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo các quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn chức danh do Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Viện trưởng quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Viện theo quy định.
2. Cơ cấu tổ chức của Viện:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Nghiên cứu Kinh tế;
- Phòng Nghiên cứu Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Nghiên cứu Đô thị;
- Phòng Nghiên cứu Tổng hợp.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:
- Tạp chí khoa học, công nghệ và kinh tế Thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Thông tin - Đào tạo.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập.
c) Hội đồng khoa học Viện
Hội đồng khoa học Viện là tổ chức tư vấn, do Viện trưởng thành lập, có chức năng, nhiệm vụ:
- Tư vấn về định hướng, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm của Viện; các vấn đề trọng tâm, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hàng năm và đột xuất;
- Tư vấn giúp Viện trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Viện.
3. Số lượng người làm việc của Viện
a) Số lượng người làm việc của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ nghiên cứu hằng năm, Viện được mời các cá nhân thực hiện các hoạt động nghiên cứu theo chế độ Nhà nước quy định. Viện có thể sử dụng thêm các lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ được giao trên cơ sở đảm bảo cân đối thu chi tài chính.
Điều 4. Cơ chế tài chính
a) Nguồn kinh phí hoạt động của Viện bao gồm: ngân sách Thành phố cấp theo nhiệm vụ được giao hàng năm; thu từ các hoạt động dịch vụ được phép thu và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
b) Cơ chế thu chi thực hiện theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức sau thuộc Viện sẽ được sắp xếp theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Sáp nhập Trung tâm Đào tạo - Tư vấn và Trung tâm Thông tin - Thư viện thành Trung tâm Thông tin - Đào tạo;
b) Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có trách nhiệm chủ động phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị trên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Các đơn vị dự kiến sắp xếp lại nêu trên tiếp tục hoạt động và trực thuộc Viện trong thời gian chưa có Quyết định sáp nhập.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đều bãi bỏ.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 30/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2213/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020
- 3Quyết định 3560/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 09/1999/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 5Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Đổi mới hoạt động của các hội tập hợp trí thức tham gia phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 2917/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
- 8Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 12Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 15Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 17Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 18Nghị quyết 154/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Pòng năm 2017
- 19Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Quyết định 3880/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 30/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 42/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2016/QĐ-UBND quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 2213/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020
- 3Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 4Quyết định 3560/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 09/1999/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Đổi mới hoạt động của các hội tập hợp trí thức tham gia phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 2917/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum
- 11Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 12Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 14Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 15Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 17Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 18Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 19Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 20Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 21Nghị quyết 154/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Pòng năm 2017
- 22Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
- 23Quyết định 3880/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ
Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- Số hiệu: 50/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực