- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015
- 8Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
- 9Quyết định 21/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 8Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 11 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA B ÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật số 39/2013/QH13 ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 28/9/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng hướng dẫn thi hành Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2484/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 về ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng và Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận, Đoàn thể tỉnh, các tổ chức hội, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế căn cứ thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50 /2014/QĐ -UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, trách nhiệm trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng bao gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; quy định thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Quy chế này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh Bình Thuận, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ), cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp của cải, vật chất cho địa phương.
c) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
d) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
đ) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước;
e) Trong một năm, không đề nghị 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho một đối tượng (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất và khen quá trình cống hiến);
g) Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện hoặc cấp ngành quản lý khi tiến hành sơ kết, tổng kết phát động thi đua theo chuyên đề;
h) Không khen thưởng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” đối với thành tích cho quá trình thành lập đơn vị, ngành, kết thúc nhiệm kỳ Đại hội. Trường hợp đề nghị khen thưởng, đơn vị phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
i) Chưa xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư tố cáo, có vụ việc tiêu cực bị báo chí phản ánh và đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Pháp luật;
c) Chuẩn bị các báo cáo sơ kết, tổng kết, đề xuất đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
d) Thẩm định, lập thủ tục các hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, các ban Đảng, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch UBND các cấp); các cơ quan hành chính của Trung ương, các doanh nghiệp của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong phạm vi cơ quan, ngành, địa phương mình quản lý; đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp phối hợp với UBND cùng cấp để tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.
5. Mặt trận Tổ quốc các cấp và các Thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để phát động triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và của Quy chế này.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là thi đua nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong cùng một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị trong từng ngành, từng địa phương; giữa các thành viên trong các Cụm, Khối thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cụ thể và được tổ chức tại cơ quan, đơn vị hoặc theo Cụm, Khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các Cụm, Khối thi đua tiến hành tổng kết đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc nhằm hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động thi đua khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức với quy mô trong phạm vi Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố khi tiến hành sơ kết, tổng kết. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt, tiêu biểu xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề, các Sở, ban, ngành, Mặt trận đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố gửi nội dung, tiêu chí tổ chức phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng để phối hợp, theo dõi và hướng dẫn xét khen thưởng theo đúng quy định.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng nhân dân, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm hay trong các thành phần tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn và công khai khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
1. Đối với cá nhân có các danh hiệu sau:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”.
2. Đối với tập thể có các danh hiệu sau:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của UBND tỉnh”;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”;
đ) “Thôn văn hóa” , “Khu phố văn hóa”.
3. Đối với Gia đình: “Gia đình văn hóa”.
4. “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (đối với lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố).
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Một số quy định khác khi xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận được điều động, biệt phái).
4. Không xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau:
a) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
b) Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên;
c) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được đưa vào áp dụng đạt hiệu quả hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét quyết định công nhận.
Điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình xét giải pháp, sáng kiến vận dụng thực hiện theo hướng dẫn thi hành Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp mình để công nhận nhưng không quá 15% trên tổng số người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hàng năm, tính trên từng đơn vị.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc lựa chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó đã được vận dụng đạt hiệu quả cao, có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn ngành tỉnh hoặc toàn tỉnh và được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh hoặc Hội đồng khoa học cấp tỉnh công nhận đạt từ loại B trở lên.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng sau khi được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban, đơn vị tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; đối với các Hội đoàn thể cấp tỉnh không có phòng, ban trực thuộc thì xét tặng cho Cơ quan Thường trực Hội;
b) Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
d) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
3. Mỗi đơn vị, địa phương khi xem xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cần lựa chọn không quá 30% trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Điều 15. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được xét tặng hàng năm cho gia đình đạt các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh.
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”
1. “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét hàng năm để tặng thưởng:
a) Đơn vị dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
c) Đơn vị dẫn đầu các Cụm xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
d) Đơn vị dẫn đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân sự, Biên phòng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
đ) Đơn vị dẫn đầu Khối các trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
2. Việc xem xét tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Cụm, Khối, ngành, địa phương. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
3. Thủ trưởng các đơn vị và Trưởng các Cụm, Khối thi đua phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác của kết quả chấm điểm đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và phong trào thi đua yêu nước đối với đơn vị do mình đề nghị.
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”. Hàng năm số lượng đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 18. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” , “Thầy thuốc Nhân dân” “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. “Kỷ niệm chương” và “Huy hiệu”.
6. Bằng khen, Giấy khen.
Điều 19. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân, của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội) có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thành tích, có thời gian xây dựng lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xét đề nghị khen thưởng.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tổ chức người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người ngoài tỉnh đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng địa phương trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 20. Khen thưởng Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng (có quá trình cống hiến), tôn vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản 30, 31, 32, 33, 34, 35 Điều 1 Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 và Điều 9, 10, 11, 15, 16, và 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 21. Khen thưởng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, do Chủ tịch UBND tỉnh trình đề nghị cấp trên khen thưởng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể:
1. “Huân chương Lao động hạng nhất”:
a) “Huân chương Lao động hạng nhất” tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 1 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận:
- Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”;
2. “Huân chương Lao động hạng nhì”:
a) “Huân chương Lao động hạng nhì” tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng ba”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn tỉnh, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 2 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh công nhận:
- Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng ba”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
3. “Huân chương Lao động hạng ba”:
a) “Huân chương Lao động hạng ba” tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 3 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh công nhận:
- Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua UBND tỉnh” và 02 “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc UBND tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Tặng cho cá nhân lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh;
c) Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên;
d) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
- Công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
- Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động;
đ) Tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
e) Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, thành tích đã được tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
g) Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc UBND tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
h) Tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
Điều 22. Hàng năm, khi xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các hạng được quy định tại Điều 21 của Quy chế này, đối với những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc” thì căn cứ vào thành tích của các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc để xem xét khen thưởng, hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số các phòng, ban và đơn vị trực thuộc phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến”, trong đó có ít nhất 01 đơn vị đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và tập thể đó phải đạt các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 23. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”
1. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng thưởng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh; đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. “Bằng khen của Chủ tịch UBND” tỉnh tặng thưởng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
4. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” để tặng cho tập thể, cá nhân: (khen thưởng thành tích thi đua theo chuyên đề cấp tỉnh):
a) Tập thể, cá nhân tham gia thực hiện và đạt các thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng chuyên đề hoặc cuộc vận động do UBND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận TQVN tỉnh phát động hoặc các chuyên đề có tính đặc thù của các sở, ngành, địa phương được UBND tỉnh ủy quyền phát động;
b) Mỗi chuyên đề hoặc phong trào thi đua tùy theo thời gian, quy mô để xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng với số lượng cho phù hợp. Đối với các chuyên đề khi sơ kết, tổng kết các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có thời gian từ 3 năm trở lên hoặc các phong trào do UBND tỉnh phát động như: Phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, phong trào “Quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở Khu dân cư”, phong trào thi đua “Dân vận khéo” khen thưởng không quá 15 tập thể và 15 cá nhân. Các chuyên đề nhỏ từ 1 năm đến dưới 3 năm hoặc các phong trào do các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố được UBND tỉnh ủy quyền phát động thì khi sơ kết hoặc tổng kết, số lượng đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể và 10 cá nhân, ưu tiên khen thưởng đối với các đơn vị cơ sở và cá nhân trực tiếp tham gia;
c) Khen thưởng Ban Đại diện cha mẹ học sinh phải gắn với thành tích đạt được của Nhà trường trong tổng kết năm học; đơn vị Nhà trường phải được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” trong phong trào thi đua của các Cụm, Khối thi đua ngành giáo dục;
d) Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải trong các Kỳ thi, Hội thi, Thi đấu, Hội diễn cấp quốc tế, quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; gương người tốt, việc tốt;
đ) Khen thưởng cho các đơn vị đạt thành tích xuất sắc về nhì trong các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh và các Cụm, Khối thi đua thuộc các sở, ngành và địa phương.
Đối với các Cụm, Khối thi đua có từ 10 thành viên trở lên, hàng năm xét đề nghị tặng 02 “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” cho các đơn vị đồng hạng nhì; các Cụm, Khối thi đua có dưới 10 thành viên thì xét đề nghị tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của Nhà nước, dũng cảm đấu tranh phòng, chống các tội phạm, tố cáo tham nhũng, lãng phí; hiến đất đai, tài sản cho Nhà nước.
6. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh Bình Thuận.
7. Đối với cá nhân là lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh và tương đương, các địa phương thuộc tỉnh, số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hàng năm không quá 30% trên tổng số cán bộ lãnh đạo của từng đơn vị, địa phương.
8. Khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu hàng năm thực hiện theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh. Khen thưởng cho các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương (có Quy chế riêng).
1. Giấy khen tặng cho cá nhân (thành tích tổng kết năm) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Giấy khen tặng cho tập thể (thành tích tổng kết năm) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống các tội phạm, tố cáo tham nhũng, lãng phí.
d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân (theo đợt hoặc chuyên đề) đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các phong trào, cuộc vận động, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của các đoàn thể chính trị - xã hội, của cấp ủy do các cấp, các ngành tổ chức phát động. Khen thưởng các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong các Cụm, Khối thi đua; Ban Đại diện cha mẹ học sinh; các tập thể, cá nhân đạt giải trong các hội thi, hội diễn; gương người tốt, việc tốt.
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
6. Giấy khen tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa phương.
7. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước; dũng cảm đấu tranh phòng, chống tội phạm và tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương của Chủ tịch nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của UBND tỉnh, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được ưu tiên xem xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định hiện hành.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Bằng khen, ‘Cờ thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố).
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua và trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương, Huy chương các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo Điều 80 của Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương: quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”;
Xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố); “Thôn Văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.
Xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Đơn vị quyết thắng” (đối với lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố) và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,. Đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố) các hình thức khen thưởng theo quy định đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quyền quản lý;
d) Đối với các doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã hoạt động độc lập do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen. Xét trình cấp trên tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định đối với các đối tượng thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 1 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 27. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động” thời kỳ đổi mới, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng (khen thưởng quá trình cống hiến) do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét đề nghị; hồ sơ đề nghị danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh xem xét, thẩm định trước khi thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Các trường hợp đề nghị phải có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng Huân chương Lao động, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ” (theo thành tích, công trạng đạt được hàng năm) do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét bỏ phiếu đồng ý đề nghị trước khi Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng đối với “Cờ thi đua UBND tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” do Ban Thi đua - Khen thưởng xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Các tập thể, cá nhân (là Thủ trưởng đơn vị) đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trình (nếu các đơn vị này có các tổ chức, cơ quan quản lý chuyên môn thuộc ngành dọc ở cấp tỉnh) trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải có ý kiến nhận xét của cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên; nếu do các sở, ngành, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh trình (nếu các đơn vị này có các tổ chức, cơ quan quản lý chuyên môn đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố) trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải có ý kiến nhận xét của UBND các huyện, thị xã, thành phố trước khi trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Cán bộ lãnh đạo thuộc quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì trong hồ sơ hoặc trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy trước khi trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, các cấp phải chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền giúp Thủ trưởng các ngành, các cấp quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng; đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung đề nghị tính chính xác về thành tích kết quả đạt được tương ứng với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do đơn vị khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hồ sơ do Sở Lao động, Thương binh & Xã hội thẩm định; Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh để xem xét trình UBND tỉnh.
6. Các Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ gồm: danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng gồm: Huân chương các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước; đề nghị Chủ tịch UBND khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hồ sơ thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình thì phải được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
7. Các danh hiệu thi đua và hình thức đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng gồm: “Cờ thi đua UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, Bằng khen được xét thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc các Cụm, Khối thi đua và phải được thành viên Hội đồng cấp trình hoặc thành viên các Cụm, Khối thi đua bỏ phiếu kín có tỷ lệ 80% trở lên, tính trên tổng số thành viên (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
8. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thực hiện việc kiểm tra, thẩm định đối với các hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước của các đơn vị, địa phương trước khi trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng, biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan trình gửi UBND tỉnh; báo cáo thành tích theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
b) Các thủ tục hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
c) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
d) Số lượng hồ sơ (bản chính): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; ngoài ra nộp thêm 01 bộ hồ sơ (bản chính) để lưu lại cơ quan Ban Thi đua - Khen thưởng.
2. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng:
a) Tờ trình kèm Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan trình gửi UBND tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
c) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình khen thưởng tổng kết năm cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị trong báo cáo thành tích phải thể hiện rõ các nội dung: Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước; đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn;
d) Đề nghị khen thưởng đột xuất gồm: Tờ trình, kèm theo bản tóm tắt thành tích các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp trình;
đ) Đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người ngoài tỉnh gồm: Tờ trình và báo cáo thành tích do cơ quan trình thực hiện;
e) Trường hợp các cá nhân, tập thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc được đề nghị khen thưởng, hồ sơ gồm: Tờ trình và báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện;
g) Số lượng hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng: 01 bộ bản chính.
Điều 29. Quy định chung về tuyến trình khen thưởng
1. Khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt được: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
a) Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng;
b) Đối với các Công ty Nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Sở, ngành, địa phương nào quản lý về mặt Nhà nước do sở, ngành, địa phương đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Đối với đơn vị, tổ chức ngoài công lập như Bệnh viện, Trường học công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị Bệnh viện, Trường học và trình cấp trên khen thưởng; việc đề nghị cấp trên khen thưởng cho Người đứng đầu, tập thể Trường học, Bệnh viện thì phải có ý kiến của cấp trên quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Khen thưởng Đại biểu Quốc hội chuyên trách, hồ sơ đề nghị từ Bằng khen trở lên phải có ý kiến của Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội. Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, lãnh đạo các ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, hồ sơ đề nghị phải có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh. Thủ tục đề nghị do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
đ) Đối với các tập thể, cá nhân chuyên trách công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định (cơ quan Đảng gồm các ban đảng, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận, đoàn thể), do cơ quan trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với tập thể và cá nhân là cán bộ là lãnh đạo (cấp trưởng) chuyên trách công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Tập thể chuyên trách công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan Đảng (các ban, cơ quan trực thuộc các huyện, thị, thành ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện trình cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng trở lên đối với Bí thư, Phó Bí thư chuyên trách các huyện, thị, thành ủy phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy. Đối với Công đoàn chuyên trách ở các sở, ngành cấp tỉnh do Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen cao phải có ý kiến của Công đoàn cấp trên trực tiếp.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định khen thưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân là người nước ngoài) có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành, địa phương thì lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề: Các đơn vị, sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề thì đơn vị sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể đó hoặc Ban Chỉ đạo phải xây dựng nội dung tiêu chí thi đua cụ thể, tổ chức phát động phong trào thi đua, tiến hành sơ kết, tổng kết và xem xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Đối với khen thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các đơn vị được suy tôn đề nghị khen thưởng ở các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh do Cụm trưởng, Khối trưởng trình khen thưởng; các đơn vị được suy tôn đề nghị khen thưởng ở các Cụm, Khối thuộc các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trình đề nghị.
Điều 30. Thời gian trình và xử lý hồ sơ
1. Thời gian trình hồ sơ:
a) Thời gian để tính kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm làm căn cứ đánh giá và tính kết quả bình xét thi đua, khen thưởng là ngày 30 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thành tích tổng kết năm gửi về UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày (tính ngày làm việc), trừ trường hợp khen thưởng đột xuất;
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Bằng khen và Huân chương Lao động (khen tổng kết) hàng năm gửi về UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng chậm nhất ngày 15 tháng 3 năm sau. Riêng hệ thống giáo dục quốc dân chậm nhất ngày 15 tháng 9 hàng năm.
2. Thời gian xử lý hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ khen thưởng đủ điều kiện, tiêu chuẩn trong 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng phải trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (nếu có): Khi có kết quả trong 05 ngày làm việc Ban Thi đua - Khen thưởng phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Đối với hồ sơ khen thưởng đủ điều kiện, tiêu chuẩn không phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Trong 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Trong 05 ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng UBND tỉnh phải xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Trường hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng phải có văn bản thông báo cho các đơn vị biết.
Điều 31. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, của Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị.
Điều 32. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
NGUỒN, MỨC TRÍCH, NỘI DUNG CHI VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Hàng năm giao cho Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh và có hướng dẫn cụ thể để thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 34. Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, làm các vật lưu niệm, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen, Giấy khen;
Đối với kinh phí để in ấn Giấy chứng nhận, Bằng khen, làm các vật lưu niệm, Cờ thi đua, khung Bằng khen, thuộc các hình thức khen thưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng được chi từ Quỹ khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể, bao gồm các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, các danh hiệu, hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua. Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ: Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng; chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, sở, ngành, địa phương, các hoạt động thi đua, khen thưởng Cụm, Khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng; một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam;
b) Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen làm các vật lưu niệm, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen, Giấy khen, hộp đựng huy hiệu, theo hợp đồng với đơn vị sản xuất;
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chi đón tiếp các đoàn khách của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, của các tỉnh bạn đến thăm và làm việc tai Bình Thuận và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 và Thông tư số 01/2010 /TT- BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 35. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi công tác thi đua, khen thưởng
1. Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí chi công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách Nhà nước năm đó.
3. Cuối năm, Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 36. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị, địa phương do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý.
2. Tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Chủ tịch UBND tỉnh trình khen được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
4. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài; tập thể, cá nhân người ngoài tỉnh được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
Điều 37. Mức chi tiền thưởng của tỉnh
Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của UBND các cấp; các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, các đơn vị trong tỉnh cho mỗi trường hợp được tính như sau:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được tặng Giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Giấy chứng nhận và tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được tặng Cờ và kèm theo tiền thưởng bằng 15,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy chứng nhận (trường hợp đạt Gia đình văn hóa tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương cơ sở);
đ) Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
3. Bằng khen, Giấy khen:
a) Cá nhân được tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
b) Cá nhân được tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 74, Luật Thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở;
d) Tập thể được tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a, Khoản 3 của Điều này;
đ) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm b và c, khoản 3 của Điều này.
4. Mức chi tiền khen thưởng Bằng khen, Giấy khen đối với Hộ gia đình được áp dụng như mức chi tiền khen thưởng Bằng khen, Giấy khen đối với cá nhân.
5. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 38. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và Quy chế này.
Điều 39. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành Trung ương quy định đối với các cơ quan, đơn vị như: Ủy ban Mặt trận TQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị Lực lượng vũ trang, các ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 40. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 80 và 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 41. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND của tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 3058/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 57/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2017 củng cố, kiện toàn các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 25/2018/QĐ-UBND Quy chế về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND của tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 25/2018/QĐ-UBND Quy chế về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Kế toán 2003
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 8Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 12Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015
- 13Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
- 14Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 15Quyết định 21/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 16Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 17Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 18Quyết định 3058/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 19Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 20Quyết định 57/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 21Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 23Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 24Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2017 củng cố, kiện toàn các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Bình Thuận
Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 50/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực