Hệ thống pháp luật

aỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2011/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU DU LỊCH SINH THÁI, NGHỈ DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/06/2009;

Căn cứ vào Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ Về việc Ban hành quy chế khu đô thị mới;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1955/TTr-SXD ngày 07 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm kiểm tra đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website Bình Dương;
- Như điều 2;
- LĐVP, Km, V, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Liêm

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU DU LỊCH SINH THÁI, NGHỈ DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

1. Nhằm phân định rõ, cụ thể trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư dự án, tổ chức, cá nhân trong quản lý, triển khai việc đầu tư và xây dựng các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là các dự án).

2. Nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật nhằm phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Là cơ sở để xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, triển khai việc đầu tư và xây dựng các dự án.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về trách nhiệm kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị có liên quan và các chủ đầu tư đối với các dự án trong việc chấp hành quy định về trình tự thủ tục hình thành và phát triển các dự án: chủ trương đầu tư, quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, bản vẽ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, giấy phép xây dựng, thi công xây dựng, huy động vốn, kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, nghiệm thu công trình và tự quản lý hoặc bàn giao dự án.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quản lý, triển khai việc đầu tư và xây dựng các dự án bao gồm:

1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước cấp tỉnh, gồm:

a) Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.

c) Các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)

4. Đơn vị có liên quan trong quản lý, triển khai việc đầu tư và xây dựng các dự án (sau đây gọi là đơn vị có liên quan), bao gồm:

a) Công ty Điện lực Bình Dương và các đơn vị trực thuộc.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương và các đơn vị trực thuộc.

c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình đô thị Bình Dương, xí nghiệp công trình công cộng ở các huyện, thị xã.

5. Chủ đầu tư các dự án (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư).

6. Chủ đầu tư công trình nhà ở riêng lẻ thuộc các dự án (sau đây gọi tắt là chủ hộ).

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

Điều 4. Đối với Sở Xây dựng

1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các dự án trên địa bàn do mình quản lý.

3. Xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt trong quá trình kiểm tra.

4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý, thực hiện các dự án có hiệu quả.

Điều 5. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án.

2. Phân công và tạo điều kiện công tác cho cán bộ có năng lực phù hợp với yêu cầu của cơ quan chủ trì kiểm tra đối với các dự án.

3. Xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền trong quá trình kiểm tra.

Điều 6. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan

1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án.

2. Phân công và tạo điều kiện công tác cho cán bộ có năng lực phù hợp với yêu cầu của cơ quan chủ trì kiểm tra đối với các dự án.

3. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cơ quan chức năng của mình thường xuyên kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng và tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên đối với các dự án trên địa bàn do mình phụ trách.

2. Thực hiện theo hướng dẫn của Sở Xây dựng về công tác kiểm tra trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Đồng thời, thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình triển khai các dự án do mình phụ trách cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Phân công và tạo điều kiện công tác cho cán bộ có năng lực phù hợp với yêu cầu của cơ quan chủ trì kiểm tra theo chương trình, kế hoạch hoặc trong trường hợp đột xuất đối với các dự án trên địa bàn.

4. Đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong các dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật và quy định này.

5. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn.

6. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý, thực hiện các dự án có hiệu quả.

7. Ban hành quy định phân công trách nhiệm của cơ quan chuyên môn của cấp mình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trong các dự án trên địa bàn.

Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng, vi phạm trật tự xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đôn đốc, kiểm tra, nắm tình hình triển khai dự án và chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm quy hoạch xây dựng, vi phạm trật tự xây dựng, quy chế quản lý xây dựng trong các dự án trên địa bàn do mình quản lý.

3. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn.

4. Phân công và tạo điều kiện công tác cho cán bộ có năng lực phù hợp với yêu cầu của cơ quan chủ trì kiểm tra theo chương trình, kế hoạch hoặc trong trường hợp đột xuất đối với các dự án trên địa bàn.

5. Thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo tình hình triển khai các dự án trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị có liên quan

1. Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng, vi phạm trật tự xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thủ trưởng của đơn vị có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan chức năng trong việc thực hiện các quy định xử lý vi phạm trong các dự án.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, CHỦ HỘ

Điều 10. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cung cấp quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo yêu cầu của cơ quan chức năng kiểm tra.

3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện, lập biên bản đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện xử lý những hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng, vi phạm trật tự xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chức năng trong việc triển khai, thực hiện các dự án.

5. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm quy hoạch xây dựng, vi phạm trật tự xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự án do mình làm Chủ đầu tư.

6. Chấp hành quyết định kiểm tra; yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị có thẩm quyền.

7. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị có thẩm quyền; người ra quyết định kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra; thành viên khác của Đoàn kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

8. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận kiểm tra, quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị có thẩm quyền; người ra quyết định kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra; thành viên khác của Đoàn kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 11. Trách nhiệm của chủ hộ

1. Chủ hộ có trách nhiệm xây dựng công trình đúng quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo sự hướng dẫn của Chủ đầu tư.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm trong các dự án.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Sở Xây dựng ban hành đề cương, biểu mẫu hướng dẫn Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã báo cáo tình hình triển khai, kiểm tra việc thực hiện các dự án.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo định kỳ 01 lần/quý của tháng cuối quý cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng. Trong trường hợp đột xuất, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan nêu trên.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Việc kiểm tra theo kế hoạch đối với một dự án không quá một lần trong một năm; Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện theo quy định này và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật và quy định này.

3. Sở Xây dựng làm đầu mối tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình kiểm tra hàng năm. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhu cầu kiểm tra hàng năm các dự án này, phải gởi kế hoạch kiểm tra đến Sở Xây dựng hạn cuối là ngày 01 tháng 11 của năm trước.

4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn thì các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm kiểm tra đối với dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 50/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Trần Thanh Liêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản