- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 1735/QĐ-TTg năm 2008 về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất, hồ sơ, tài liệu, tổ chức và cán bộ, công chức làm công tác định giá đất từ ngành tài chính sang ngành tài nguyên và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 52/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2009/QĐ-UBND và 50/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 01 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên - Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất, hồ sơ, tài liệu, tổ chức và cán bộ, viên chức làm công tác định giá đất từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên - Môi trường;
Theo đề nghị tại tờ trình số 431/TTr-STNMT ngày 13/8/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường; và đề xuất tại văn bản số 390/SNV-TCCC ngày 21/8/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chi cục Quản lý đất đai là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường, có chức năng tham mưu Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý đất đai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý đất đai và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường.
3. Chi cục Quản lý đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu Giám đốc sở:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh trên lĩnh vực đất đai trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án và các giải pháp quản lý trên lĩnh vực đất đai trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực đất đai trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương để trình UBND tỉnh; quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Tham mưu Giám đốc sở tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Về đăng ký và thống kê đất đai:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
- Tổng hợp số liệu về đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai của tỉnh và các huyện, thị xã;
- Tham mưu Giám đốc sở trong việc quản lý, kiểm tra việc cấp phát, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Về đo đạc và bản đồ:
- Tham mưu Giám đốc sở xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
6. Về giá đất:
- Trình Giám đốc sở dự thảo bảng giá đất công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định pháp luật để trình UBND tỉnh; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
- Trình Giám đốc sở dự thảo giá đất cụ thể đối với từng thửa đất theo quy định;
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá các loại đất, xây dựng bản đồ giá đất trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cập nhật thông tin giá đất trong hệ thống thông tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất trên địa bàn tỉnh.
7. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương, các tổ chức trong việc xử lý những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý, sử dụng đất sau khi giải phóng mặt bằng;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong Chi cục; tham gia đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu về quản lý đất đai theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Tài nguyên - Môi trường và theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chế độ thông tin hoạt động của Chi cục.
11. Trình Giám đốc sở dự toán sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm, kế hoạch ngân sách trung hạn, ngắn hạn của Chi cục; chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Chi cục trực tiếp quản lý sử dụng; chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho Chi cục quản lý theo phân cấp của Giám đốc sở và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công, giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai:
a) Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục Quản lý đất đai có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên - Môi trường quy định và theo trình tự, thủ tục và phân cấp thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Các đơn vị, tổ chức trực thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đăng ký đất đai và Đo đạc - Bản đồ;
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất;
- Phòng Định giá đất.
c) Biên chế của Chi cục Quản lý đất đai:
- Biên chế hành chính của Chi cục do Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường phân bổ trong tổng biên chế của Sở được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng và Phó phòng, cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ công chức hiện hành.
- Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào vị trí công việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt, hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của Chi cục Quản lý đất đai; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Quản lý đất đai, thủ trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 80/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Chi cục Quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 12/1999/QĐ-UB quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngành địa chính - Nhà đất thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 52/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2009/QĐ-UBND và 50/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 52/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2009/QĐ-UBND và 50/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 1735/QĐ-TTg năm 2008 về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất, hồ sơ, tài liệu, tổ chức và cán bộ, công chức làm công tác định giá đất từ ngành tài chính sang ngành tài nguyên và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 80/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Chi cục Quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 12/1999/QĐ-UB quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngành địa chính - Nhà đất thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 50/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Long An
- Số hiệu: 50/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực