Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG NHẬN BAN CHẤP HÀNH NHIỆM KỲ I (2005-2010) VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

- Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ;

- Căn cứ quyết định số 251/2005/QĐ-UBND ngày 25/11/2005 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Khoa học lịch sử tỉnh;

- Theo đề nghị của Hội Khoa học lịch sử tỉnh và Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Công nhận Ban chấp hành nhiệm kỳ I (2005-2010) của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương gồm 13 thành viên như danh sách kèm theo quyết định này.

Điều 2. Phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương đã được Đại hội thành lập thông qua ngày 24/12/2005.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở Văn hoá thông tin, Chủ tịch Hội Khoa học lịch sử tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- LĐVP, SNV;
- Lưu: VT(16).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

BAN CHẤP HÀNH HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH BÌNH DƯƠNG

(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2006/QĐ-UBND ngày 21/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

1- Huỳnh Ngọc Đáng , Phường Phú Thọ, thị xã TDM, Chủ tịch;

2- Nguyễn Xuân Tường , Phường Hiệp Thành, thị xã TDM, Phó chủ tịch;

3- Trần Hiếu - Phường Phú Cường, thị xã TDM, Phó chủ tịch;

4- Nguyễn Văn Thuỷ Thị Trấn An Thạnh, Ủy viên;

5- Hà Văn Thăng, Phường Phú Thọ, thị xã TDM, Ủy viên;

6- Nguyễn Hiếu Học, Phường Phú Thọ, thị xã TDM - Ủy viên;

7- Trần Đình Hợp, Phường Hiệp Thành, thị xã TDM, Ủy viên;

8- Trần Đồng , Phường Phú Lợi, thị xã TDM, Ủy viên;

9- Nguyễn Thị Mộng Tuyền, Đại học Mở BC phân viện Bình Dương, Ủy viên.

10- Nguyễn Nhung, Sở Giáo dục & Đào tạo, Ủy viên

11- Nguyện Thị Nga, Phường Phú Hòa, thị xã TDM, Ủy viên.

12- Trần Minh Quang, Chùa Hội Khánh, thị xã TDM, Ủy viên.

13- Phan Thanh Đào, Thị trấn An Thạnh, huyện thuận An, Ủy viên

 

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(phê duyệt kèm theo Quyết định số: 50/2006/QĐ–UBND ngày 21 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên chính thức: Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động.

Hội Khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan mật thiết với các ngành khoa học lịch sử góp phần xây dựng, phát triển khoa học lịch sử Việt Nam, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình, môi sinh và phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị các dân tộc; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia học tập, giáo dục lịch sử. Hội còn là thành viên của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam và là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bìmh Dương

Điều 3. Phạm vi họat động

Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Dương, chịu sự quản lý và bảo trợ của UBND tỉnh Bình Dương.

Hội quan hệ thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và nước ngoài theo quy định của Pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động

Tổ chức và hoạt động của hội theo nguyên tắc: tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí; tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; quyết định theo đa số; tuân thủ quy định của Pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội.

Điều 5. Tư cách pháp nhân, trụ sở.

Hội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu tròn ướt và dấu nổi nhỏ) và tài khoản riêng.

Trụ sở Hội đặt tại Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Bình Dương.

Chương II:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội.

1. Tập hợp những cá nhân hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan mật thiết nhằm tăng cường sự đoàn kết. Giúp đỡ hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, phổ biến và cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn ngành sử học. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên

2. Tư vấn, phản biện và giám định về khoa học lịch sử cho các cơ quan Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, các tổ chức khác theo yêu cầu.

3. Phổ biến các kiến thức lịch sử trong nhân dân.

4. Xuất bản tập san khoa học lịch sử và các công trình nghiên cứu khoa học của hội viên. Động viên quần chúng nhân dân tham gia công tác sưu tầm, bảo quản, bảo vệ tài liệu lịch sử, di tích, di vật lịch sử; tham gia nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa phương, lịch sử các ngành.

5. Kiến nghị, đề đạt với Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, những chủ trương, biện pháp nhằm phát triển khoa học lịch sử.

6. Hợp tác với các nhà sử học trong nước để trao đổi tài liệu về lịch sử, về kinh nghiệm nghiên cứu theo quy định của Pháp luật.

Điều 7. Quyền của Hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì các lợi ích chung của Hội.

5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của Pháp luật.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngòai nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghĩa vụ của Hội

1. Hoạt động của Hội phải theo đúng điều lệ đã được phê duyệt.

2. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý Nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

3. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, ban lãnh đạo Hội phải có văn bản báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành và sở quản lý ngành, lĩnh vực Hội hoạt động.

4. Khi thay đổi chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký của Hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi bổ xung điều lệ, Hội phải báo cáo cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.

5. Việc lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của Pháp luật và báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Hàng năm Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý Nhà nước, ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

8. Danh sách hội viên, chi hội, các chứng từ về tài chính của hội, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở hội.

9. Kinh phí thu được theo quy định phải dành cho hoạt động theo quy định của Điều lệ hội, không được chia cho hội viên.

10. Việc sử dụng kinh phí của Hội phải chấp hành theo quy định của pháp luật. Hàng năm hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Chương III:

HỘI VIÊN

Điều 9. Cá nhân, tổ chức Việt Nam đủ điều kiện là hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập hội đều có thể trở thành hội viên của Hội khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương.

Hội viên Hội khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.

1- Hội viên chính thức:

a- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có tâm huyết với nền sử học Việt Nam, thừa nhận và tự nguyện thực hiện điều lệ Hội.

b- Pháp nhân Việt Nam, không thời gian bị xem xét giải thể hoặc phá sản, tích cực tham gia công tác biên soạn, giáo dục, học tập lịch sử, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội.

2. Hội viên danh dự.

Các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các nhà khoa học ở các địa phương khác có đóng góp cho hoạt động của Hội thì có thể được thường trực ban chấp hành Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ hội, nghị quyết, nghị định của tổ chức hội.

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ hội giao.

3. Học tập, nâng cao kiến thức, năng lực phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp.

4. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng và bảo vệ uy tín của hội; giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.

5. Sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định.

Điều 11. Quyền của hội viên.

1. Đề xuất kiến nghị, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội; bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

2. Tham gia các tổ chức và hoạt động của Hội.

3. Được Hội bảo vệ những quyền lợi chính đáng hợp pháp trong các hoạt động khoa học.

4. Hội viên danh dự được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết, bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên

Tư cách hội viên hội khoa học lịch sử Tỉnh Bình Dương sẽ bị chấm dứt trong những trường hợp sau:

1. Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam;

2. Cá nhân thôi quốc tịch Việt Nam;

3. Pháp nhân bị giải thể, phá sản;

4. Thường xuyên không đóng hội mà không có lý do chính đáng.

5. Có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội. Khi bị chấm dứt tư cách hội viên, phải trả lại thẻ hội viên cho tổ chức Hội nơi sinh hoạt.

Chương IV:

TỔ CHỨC

Điều 13. Nguyên tắc tổ chức của Hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội đại biểu nhiệm kỳ 5 năm.

2. Cơ quan lãnh đạo của tổ chức Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội là Ban chấp hành.

3. Thường trực Ban chấp hành là bộ phận thường trực lãnh đạo hoạt động của tổ chức Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành.

4. Ban chấp hành của tổ chức hội báo cáovà chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội và trước Ban chấp hành.

5. Ban chấp hành và thường trực Ban chấp hành của Hội ban hành nghị quyết để giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền. Nghị quyết chỉ có giá trị thi hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành. Nghị quyết của Ban chấp hành, thường trực Ban chấp hành tổ chức Hội phải phù hợp với các quy định và chỉ đạo của Trung ương Hội.

Điều 14. Tổ chức Hội

Tổ chức hội gồm các chi hội, liên chi hội, câu lạc bộ và các ban chuyên môn của hội.

Điều 15. Các nguyên tắc tổ chức đại hội.

Chậm nhất ba tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, ban chấp hành đương nhiệm triển khai công tác chuẩn bị đại hội.

1- Đại biểu dự đại hội gồm:

a - Ủy viên Ban chấp hành đương nhiệm.

b - Đại biểu do đại hội của tổ chức Hội cấp dưới bầu.

c- Đại biểu do thường trực ban chấp hành đương nhiệm chỉ định. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu được triệu tập tham dự.

2. Nội dung đại hội

a- Báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ trước và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới.

b- Bầu ban chấp hành nhiệm kỳ mới.

c- Sửa đổi điều lệ Hội (nếu có)

d- Báo cáo tài chính.

e- Các văn kiện quan trọng khác.

3. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội.

Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc

quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

Điều 16. Ban chấp hành của tổ chức Hội.

1. Ban chấp hành của tổ chức hội do Đại hội của tổ chức hội bầu ra trong số đại biểu chính thức của đại hội. Số lượng thành viên Ban chấp hành do đại hội quyết định.

2. Trong nhiêm kỳ, ban chấp hành có thể bổ sung ủy viên nhưng không vượt quá 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số ủy viên do đại hội bầu ra.

3. Thành viên ban chấp hành xin miễn nhiệm phải được thường trực ban chấp hành phê chuẩn.

4. Nhiệm vụ của Ban chấp hành:

a- Bầu các chức danh lãnh đạo.

b- Phân công các ban chuyên môn.

c- Hướng dẫn thực hiện điều lệ hội

d- Tổ chức triển khai nghị quyết của đại hội và trương trình hoạt động của hội.

e - Quyết định thành lập các Chi hội trực thuộc hội Khoa học lịch sử Bình Dương quy định của pháp luật.

f- Quyết định chế độ làm việc của thường trực Ban chấp hành.

g- Chuẩn bị đại hội thường kỳ và bất thường.

h- Bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành và kỷ luật thành viên Ban chấp hành.

7. Ban chấp hành họp thường kỳ một năm ít nhất một lần, họp bất thường khi thường trực ban chấp hành xét thấy cần hoặc có trên ½ (một phần hai) số ủy viên ban chấp hành đề nghị. Ban chấp hành ra nghị quyết và nghị quyết chỉ có giá trị khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên tán thành.

Điều 17. Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra do ban chấp hành bầu gồm trưởng ban, phó ban và các ủy viên. Số lượng thành viên Ban kiểm tra do ban chấp hành quyết định. Trưởng Ban kiểm tra phải là thành viên của Ban chấp hành.

2. Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành.

3. Ban kiểm tra có nhiệm vụ.

a - Kiểm tra tư cách hội viên theo tiêu chuẩn và nhiệm vụ của hội viên.

b - Kiểm tra thực hiện điều lệ Hội, nghị quyết của đại hội và nghị quyết của Ban chấp hành.

c - Kiểm tra việc khen thưởng, kỷ luật.

d - Kiểm tra việc thu chi tài chính.

e - Giải quyết các khiếu nại, tố cáo.

Điều 18. Thường trực ban chấp hành hội.

1. Thường trực Ban chấp hành Hội gồm: Chủ tịch danh dự, chủ tịch, các phó chủ tịch và thư ký.

2. Nhiệm vụ:

a- Lãnh đạo hoạt động của Hội, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ hội, nghị quyết của đại hội, nghị quyết của Ban chấp hành Hội và chương trình hoạt động của Hội.

b- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của ban chấp hành Hội.

c- Chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển hội. Quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của Hội quyết định việc cấp thẻ hội viên.

d- Quyết định công nhận hội viên danh dự của Hội.

e- Báo cáo công việc trước Ban chấp hành Hội.

3. Thường trực Ban chấp hành Hội họp thường kỳ một năm ít nhất 2 lần, họp bất thường khi cần. Thường trực Ban chấp hành ra nghị quyết và nghị quyết chỉ có giá trị trên ½ ( một phần hai) số thành viên tán thành.

Điều 19. Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Bình Dương.

1. Chủ tịch danh dự là người được đại hội đại biểu Hội Khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương suy tôn.

2. Chủ tịch là người đứng đầu Hội. Chủ tịch phân công các Phó chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của Hội. Khi chủ tịch đi vắng, Phó chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.

3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội. Khi hết nhiệm ky,ø chủ tịch tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi ban chấp hành Hội khóa mới bầu Chủ tịch mới.

4. Nhiệm vụ của chủ tịch.

a- Chủ tọa các phiên họp của thường trực Ban chấp hành Hội và của Ban chấp hành Hội.

b- Ký các nghị quyết của ban chấp hành hội và của thường trực ban chấp hành hội.

Điều 20. Phó chủ tịch Hội khoa học lịch sử Tỉnh Bình Dương

1. Phó chủ tịch Hội khoa học lịch sử Tỉnh Bình Dương là người giúp việc cho Chủ tịch hội.

2. Nhiệm vụ của phó chủ tịch hội khoa học lịch sử Tỉnh Bình Dương. Lãnh đạo các mặt công tác của hội do chủ tịch hội phân công. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó chủ tịch thường trực được Chủ tịch hội ủy quyền (bằng văn bản)

Điều 21. Thư ký hội khoa học lịch sử Tỉnh Bình Dương

Thư ký là người điều hành công việc hàng ngày của Hội. Nhiệm kỳ của Thư ký theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội.

Thư ký có nhiệm vụ:

1. Phụ trách điều hành hoạt động của văn phòng Hội. Quản lý sử dụng tài sản, tài chính của Hội.

2. Báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của BCH cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Ký các văn bản hành chính, văn bản hợp tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Hội và các văn bản khác theo sự phân công của thường trực Ban chấp hành Hội hoặc của Chủ tịch hội.

Chương V:

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 23. Tài chính, tài sản của Hội

1. Hội phí do hội viên đóng góp

2. Tài sản, kinh phí tài trợ của Nhà nước

3. Tài sản, tài chính tặng, tài trợ của các tổ chức và cá nhân

4. Kinh phí từ các hoạt động có thu hợp pháp

5. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội.

Ban chấp hành Hội quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Hội, mức đóng góp hội phí của hội viên, nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của Hội hàng năm.

Điều 25. Giải quyết tài chính, tài sản khi Hội giải thể

Việc giải quyết tài chính, tài sản khi giải thể Hội thực hiện theo quy định tại điều 30 Nghị định số 88/2003/NĐ - CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và nghị quyết của Ban chấp hành Hội.

Chương VI:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Khen thưởng

1. Hội viên và các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.

2. Hình thức khen thưởng của hội gồm:

- Kỷ niệm chương vì sự nghiệp sử học.

- Bằng khen.

- Tặng phẩm

- Các hình thức khác.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Hội viên vi phạm điều lệ hội sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a- Khiển trách

b- Cảnh cáo

c- Cách chức chức vụ hội (nếu có)

d- Khai trừ ra khỏi Hội và thu hồi thẻ hội viên.

Chương VII:

CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI

Điều 28. Chấp hành điều lệ Hội

Tổ chức Hội và hội viên phải chấp hành điều lệ hội, chỉ có đại hội của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ hội. Ban chấp hành Hội có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện điều lệ Hội.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Điều lệ Khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương có 7 chương gồm 29 điều đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2005 – 2010) thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2005 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Ủy Ban nhân dân tỉnh.

 

 

TM. HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH BÌNH DƯƠNG NHIỆM KỲ I (2005 – 2010)

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 50/2006/QĐ-UBND công nhận Ban chấp hành nhiệm kỳ I (2005-2010) và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của hội Khoa học lịch sử do tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 50/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/02/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản