- 1Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:50/2004/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 30 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU CHO CÁC XÃ NGHÈO VÀ XÃ KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN (TRỪ CÁC XÃ THUỘC CT 135)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 08/10/2003 của Tỉnh ủy về xóa đói giảm nghèo, đầu từ cơ sở hạ tầng cho xã nghèo và hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đến năm 2005;
- Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 503/LĐTBXH-BT ngày 17/6/2004 về việc ban hành quyết định hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển, trừ các xã thuộc Chương trình 135,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển (trừ các xã thuộc Chương trình 135). Nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu:
Hàng năm, từ nguồn ngân sách Tỉnh, các nguồn huy động khác hỗ trợ các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng, lợi thế, từng bước nâng cao và ổn định đời sống của nhân dân, góp phần thực hiện thành công Chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
II. Tiêu chí xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
1. Xã nghèo:
a. Các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên và chưa đủ 03 trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo hoàn chỉnh để giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao gồm: điện sinh hoạt, đường giao thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và chợ.
b. Các xã chia tách từ năm 2003 có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% trở lên và chưa đủ 03 trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo hoàn chỉnh để giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao gồm: điện sinh hoạt, đường giao thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và chợ.
2 Xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
Là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển, có đường ranh giới sát bờ biển và phải đáp ứng đủ 02 tiêu chí sau:
a. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở lên.
b. Chưa đủ 03 trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo hoàn chỉnh để giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao gồm: điện sinh hoạt, đường giao thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và chợ.
III. Đối tượng, thời gian và mức đầu tư:
1. Đối tượng hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển với quy mô nhỏ, bao gồm:
a. Các công trình thủy lợi.
b. Trạm y tế.
c. Đường dân sinh.
d. Điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của dân cư trong vùng dự án.
e. Nước sinh hoạt.
f. Chợ nông thôn.
g. Trường học hoặc phòng học (bao gồm cả lớp mẫu giáo).
h. Ngoài ra, các xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển còn có thể đầu tư các công trình như: bờ bao chống triều cường, kè; đường ra bến cá; chợ cá.
2. Thời gian đầu tư:
Bắt đầu từ năm 2005 và kết thúc vào năm 2010.
3. Mức đầu tư:
Bình quân 500 triệu đồng/xã/năm.
IV. Nguyên tắc và cơ chế chính sách hỗ trợ:
1. Nguyên tắc:
a. Phân bổ ngân sách hỗ trợ hàng năm phải đảm bảo tất cả các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển đều được đầu tư, nhưng không chia đều tùy theo yêu cầu cấp thiết của công trình và khả năng chuẩn bị đầu tư của từng xã mà bố trí cho hợp lý.
b. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển phải đạt được 2 mục tiêu sau:
- Xã có công trình để phục vụ nhân dân.
- Người dân có việc làm, tăng thu nhập từ lao động xây dựng công trình.
c. Việc lựa chọn công trình đầu tư phải xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân và phải tiến hành công khai dân chủ, được Hội đồng nhân dân xã quyết định danh mục, quy mô, thứ tự ưu tiên đầu tư, khả năng huy động thêm nguồn lực của xã để xây dựng.
2. Cơ chế chính sách hỗ trợ:
a. Ngân sách chỉ hỗ trợ đầu tư theo dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế ở các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng xã, Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Tỉnh hỗ trợ, ngân sách địa phương, các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác trên địa bàn và huy động các nguồn lực trong nhân dân để quyết định đầu tư xây dựng các hạng mục công trình cần thiết.
b. Cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển thực hiện theo cơ chế đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 và do UBND xã trực tiếp làm chủ đầu tư.
V. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xác định các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo tiêu chí quy định tại mục II), tổng hợp danh sách các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển trình UBND Tỉnh quyết định; phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các địa phương thực hiện theo đúng quy định và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ này; thực hiện báo cáo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm cho UBND Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm bố trí vốn và ghi thành danh mục riêng để hỗ trợ cho các địa phương thực hiện dự án, chịu trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn và báo cáo kết quả sử dụng vốn cho UBND Tỉnh.
3. Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp &Phát triển nông thôn phối hợp các Sở ngành có liên quan và các địa phương chỉ đạo các xã tổ chức thực hiện tốt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo việc lập, phê duyệt dự án; thực hiện việc tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Quyết định số 30/2002/QĐ/UBBT ngày 18/4/2002 của UBND Tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định về tổ chức thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh về kết quả đầu tư của dự án trên địa bàn của huyện.
5. UBND các xã nghèo, xã khó khăn bãi ngang ven biển là chủ đầu tư công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển có trách nhiệm xây dựng dự án, tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, mục đích, đúng đối tượng, nội dung hỗ trợ, bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả của dự án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
- 1Quyết định 220/2004/QĐ-UB về giao kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2004 nguồn vốn ngân sách tập trung (phân cấp ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý thuộc chương trình đầu tư cho các phường-xã nghèo trọng điểm của thành phố) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 235/1999/QĐ-UB về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở xã nghèo – khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 220/2004/QĐ-UB về giao kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2004 nguồn vốn ngân sách tập trung (phân cấp ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý thuộc chương trình đầu tư cho các phường-xã nghèo trọng điểm của thành phố) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 235/1999/QĐ-UB về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở xã nghèo – khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 50/2004/QĐ-UBBT về phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển (trừ các xã thuộc CT 135) do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 50/2004/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 07/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực