Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 498/2007/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Quyết định số 1365/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên, về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Theo đề nghị của Sở Tài chính Thái Nguyên tại Tờ trình số 335/TTr-STC ngày 09/3/2007, V/v quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2007, (sau khi đã thống nhất giữa Hội đồng xác định giá đất tỉnh gồm: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Thái Nguyên tại Biên bản ngày 01/3/2007 về việc thống nhất quy trình xác định giá đất tại địa phương),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài Chính, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế Thái Nguyên, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (Thay báo cáo);
- Cục Quản lý giá (Thay báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh (Thay báo cáo);
- TT Công báo tỉnh TN (Để đăng);
- Như Điều 2 (Để thực hiện);
- Lưu: VT-KTTH-TNMT-XDCB.
(VN T3/17/25b)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm Thanh Nghị

 

QUY TRÌNH

XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2007của UBND tỉnh Thái Nguyên)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

1. Quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được áp dụng trong các trường hợp:

a) Xác định giá đất hàng năm để ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;

b) Xác định giá đất (giá khởi điểm) để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của chính sách hiện hành.

2. Các trường hợp xác định giá đất khác thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều 2. Thành phần tham gia xác định giá đất.

Các cơ quan chức năng: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) được giao nhiệm vụ xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá đất.

Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại đất tại địa phương, không phân cấp hoặc uỷ quyền cho các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh quy định giá các loại đất.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nguyên tắc xác định giá đất.

Thực hiện Điều 56 Luật Đất đai, giá đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá theo mục đích sử dụng của từng loại đất, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong xác định giá đất.

Điều 5. Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Thực hiện theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004 /NĐ-CP.

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

Điều 6. Hồ sơ xác định giá đất.

1. Hồ sơ xác định giá đất để ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, gồm:

a) Biên bản khảo sát xác định giá các loại đất trên địa bàn của Hội đồng giá đất cấp huyện.

b) Biên bản họp thống nhất lãnh đạo 3 cơ quan: Huyện Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân cấp huyện về xác định giá các loại đất trên địa bàn huyện.

c) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về xác định giá các loại đất trên địa bàn huyện.

d) Biên bản thẩm định xác định giá đất của Hội đồng giá đất tỉnh.

đ) Tờ trình của Sở Tài chính về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.

2. Hồ sơ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất, gồm:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất;

b) Bản vẽ chi tiết khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

c) Quyết định giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Quyết định phê duyệt bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có);

đ) Báo cáo hoàn thành chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng;

e) Biên bản định giá khởi điểm của Hội đồng xác định giá đất cấp huyện;

f) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

g) Biên bản thẩm định xác định giá đất của Hội đồng giá đất tỉnh

h) Tờ trình của Sở Tài chính về quy định giá đất.

Điều 7. Trình tự xác định giá đất và thời hạn quy định giá đất.

1. Xác định giá các loại đất để ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm:

a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo Hội đồng giá đất của huyện tổ chức điều tra khảo sát giá thị trường, giá chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường theo quy định của nhà nước tại thời điểm khảo sát, làm cơ sở xác định giá các loại đất trên địa bàn; căn cứ khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, lập phương án báo cáo Hội đồng xác định giá đất tỉnh thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Hội đồng xác định giá đất tỉnh:

Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ xác định giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo tổ công tác (tổ chuyên viên giúp việc) tiến hành kiểm tra, thẩm định xác định giá các loại đất.

Sở Tài chính (thường trực Hội đồng giá đất tỉnh) tổng hợp báo cáo Hội đồng xác định giá đất tỉnh họp thống nhất và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

c) Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến về bảng giá các loại đất tại địa phương vào kỳ họp gần nhất trước khi quyết định ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

2. Xác định giá đất (giá khởi điểm) để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất:

a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết khu dân cư được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt theo quy định hiện hành của phỏp luật về đất đai, xõy dựng, chỉ đạo Hội đồng giá đất của huyện tổ chức điều tra khảo sát giá thị trường theo quy định, lập phương án báo cáo Hội đồng xác định giá đất tỉnh thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Việc xác định giá khởi điểm cho các khu đất quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định đã công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

b) Hội đồng xác định giá đất tỉnh:

Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ xác định giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo tổ công tác (tổ chuyên viên giúp việc) tiến hành kiểm tra, thẩm định xác định giá khởi điểm, báo cáo Hội đồng xác định giá đất tỉnh họp thống nhất và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong thời gian 10 ngày làm việc.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Thành lập Hội đồng xác định giá đất cấp huyện.

1. Hội đồng xác định giá đất cấp huyện do chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (thành phố, thị xã) quyết định, gồm các thành phần:

- 1 Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện là Chủ tịch Hội đồng;

- 1 lãnh đạo phòng Tài chính huyện là Phó chủ tịch Hội đồng;

- 1 lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường là Uỷ viên Hội đồng;

- 1 lãnh đạo phòng Quản lý Xây dựng (hoặc Quản lý Đô thị) là Uỷ viên Hội đồng;

- 1 Lãnh đạo Chi cục Thuế là uỷ viên Hội đồng.

Hội đồng xác định giá đất cấp huyện có tổ chuyên viên giúp việc là Chuyên viên của các phòng chức năng của huyện (thành phố, thị xã): Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng (Quản lý đô thị), Chi cục Thuế .

2. Trách nhiệm của Hội đồng xác định giá đất cấp huyện .

a) Điều tra khảo sát xác định giá các loại đất trên địa bàn huyện;

b) Phân loại đường, lý trình, tên gọi để xác định giá;

c) Đề xuất phương án giá, đảm bảo sát giá thị trường trong điều kiện bình thường,

Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hội đồng giá đất huyện theo dõi biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất tại địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính theo định kỳ 6 tháng một lần; thời gian gửi báo cáo trước ngày 30/5 và ngày 25/10 hàng năm.

Điều 9. Thành lập Hội đồng xác định giá đất cấp tỉnh.

1. Hội đồng xác định giá đất cấp tỉnh do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm các thành phần:

- 1 lãnh đạo Sở Tài chính là chủ tịch Hội đồng;

- 1 lãnh đạo Sở Tài Nguyên và Môi trường là uỷ viên Hội đồng;

- 1 lãnh đạo Sở Xây dựng là uỷ viên Hội đồng;

- 1 lãnh đạo Cục Thuế là uỷ viên Hội đồng;

Hội đồng giá đất tỉnh có tổ chuyên viên giúp việc gồm Chuyên viên của các ngành: Sở Tài chính, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.

2. Trách nhiệm của Hội đồng xác định giá đất cấp tỉnh:

a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện thực hiện xác định giá các loại đất trên địa bàn theo quy định;

b) Tổ chức kiểm tra, thẩm định xác định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân các huyện;

c) Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất, điều chỉnh giá đất kịp thời theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo và đề xuất với cấp có thẩm quyền để chỉ đạo thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 498/2007/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  • Số hiệu: 498/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/03/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Đàm Thanh Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản