BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 75/2006/NĐ-CP ngày 2/8/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ vào Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 về Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế;
Căn cứ vào hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới về đảm bảo chất lượng giáo dục liên tục trong khu vực Tây Thái bình dương.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành: Quy định về Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đơn vị đào tạo liên tục cán bộ y tế (tài liệu đính kèm).
Điều 2. Quy định về Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đơn vị đào tạo liên tục cán bộ y tế được sử dụng làm căn cứ chỉ đạo công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế, là cơ sở để các đơn vị tham gia đào tạo liên tục cán bộ y tế đánh giá chất lượng đào tạo, xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển của đơn vị nhằm tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cán bộ y tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và các ông (bà) Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố, Viện trưởng các Viện nghiên cứu trung ương, Giám đốc các bệnh viện trung ương và các đơn vị khác được cấp mã đào tạo liên tục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC THUỘC VIỆN NGHIÊN CỨU TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 493/QĐ-BYT ngày 17/02/2012)
1. Tiêu chuẩn về chức năng, nhiệm vụ
1.1. Là Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, được Bộ Y tế cấp mã số đào tạo liên tục (mã B).
1.2. Có chiến lược đào tạo nêu rõ mục tiêu, lộ trình phát triển công tác đào tạo liên tục của hệ thống theo chức năng được giao và phù hợp với chủ trương của ngành.
1.3. Bản kế hoạch hàng năm và 5 năm của đơn vị về đào tạo liên tục được thảo luận góp ý của các bộ phận liên quan, được lãnh đạo phê duyệt.
2. Tiêu chuẩn về tổ chức quản lý
2.1. Viện có đơn vị đào tạo liên tục do Giám đốc hoặc một Phó giám đốc phụ trách. Có Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục. Có văn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đào tạo và từng cá nhân.
2.2. Viện bố trí đủ nhân lực cho đơn vị đào tạo liên tục, gồm cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn. Trong đó có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về quản lý, hành chính và 3 cán bộ chuyên môn là giảng viên cơ hữu. Mỗi cán bộ nói trên giành tối thiểu 50% thời gian cho công tác đào tạo.
2.3. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, trợ giảng thuộc đơn vị đào tạo được tập huấn, nghiên cứu cập nhật các tài liệu về đào tạo liên tục cán bộ y tế (thông tư 07/2008/TT-BYT và các tài liệu liên quan).
2.4. Viện bố trí chỗ làm việc, trang thiết vị, đồ dùng văn phòng cho bộ phận quản lý đào tạo.
2.5. Có đủ hồ sơ quản lý gồm: kế hoạch, chương trình, tài liệu, giảng viên, danh sách học viên, kết quả học tập (với các lớp trên 3tháng), quản lý phôi chứng chỉ (giấy chứng nhận đào tạo liên tục), các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về chuyên môn.
3. Tiêu chuẩn về chương trình đào tạo
3.1. Chương đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng đối tượng cụ thể, cập nhật, hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2. Chương trình phải có cấu trúc hợp lý, chú trọng thực hành và đào tạo kỹ năng, thiết kế theo hướng lấy người học là trung tâm.
3.3. Trước khi mở lớp, những chương trình đào tạo liên tục phải được phê duyệt.
3.4. Có kế hoạch theo dõi đánh giá định kỳ về thực hiện chương trình; tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ học viên, giảng viên và cơ sở sử dụng nhân lực về chương trình đào tạo để cập nhật, chỉnh sửa phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tiêu chuẩn về tài liệu dạy-học
4.1. Tài liệu được biên soạn hoặc lựa chọn phù hợp theo chương trình đã được duyệt, có cấu trúc quy định, gồm các mục chính: mục tiêu và nội dung về kiến thức, kỹ năng, thái độ; tự lượng giá; tài liệu đọc thêm cho học viên và tài liệu tham khảo.
4.2. Với những môn học chuyên sâu thì nội dung tài liệu cần thể hiện rõ nội dung thực hành, chỉ tiêu tay nghề, yêu cầu kỹ thuật cần đạt.
4.3. Tất cả học viên tham gia các khóa đào tạo liên tục được cung cấp đầy đủ chương trình, tài liệu dạy-học. Khuyến khích có tài liệu dạy- học được biên soạn riêng cho giảng viên và học viên.
4.4. Các tài liệu dạy - học và tài liệu bắt buộc phải đọc được lưu trữ đầy đủ, thuận tiện cho giảng viên và học viên tra cứu, tham khảo.
4.5. Các tài liệu dạy - học sử dụng trong các khóa đào tạo liên tục phải được phê duyệt trước khi mở lớp.
5.1. Mỗi lớp học cần bố trí đủ giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng, trợ giảng để thực hiện đủ các nội dung chương trình đã được duyệt.
5.2. Bồi dưỡng giảng viên: Có kế hoạch từng năm và 5 năm về việc phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của đơn vị.
Tiêu chuẩn của giảng viên cơ hữu
5.3. Là biên chế hay hợp đồng dài hạn của đơn vị, dành ít nhất 50% thời gian làm việc cho công tác đào tạo.
5.4. Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành giảng dạy và phải cao hơn trình độ nghề nghiệp chung của học viên.
5.5. Với những khoá đào tạo kỹ thuật cao, giảng viên cần có trình độ chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tiễn; ít nhất 5 năm làm việc trong chuyên ngành tương ứng.
5.6. Được đào tạo về phương pháp sư phạm y học cơ bản theo chương trình do Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chuẩn của trợ giảng:
5.7. Có chuyên môn phù hợp, trình độ từ cao đẳng trở lên, có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành liên quan, có năng lực về giảng dạy.
5.8. Được đào tạo về phương pháp sư phạm y học cơ bản.
Tiêu chuẩn giảng viên thỉnh giảng:
5.9. Có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong chuyên ngành và năng lực sư phạm tốt.
5.10. Được lãnh đạo Viện có văn bản mời giảng.
6. Tiêu chuẩn về quản lý học viên
6.1. Công bố công khai về tiêu chuẩn lựa chọn học viên, niêm yết tại đơn vị đào tạo.
6.2. Cung cấp đủ cho học viên chương trình, tài liệu học tập và lịch học toàn khóa học.
6.3. Công khai về quyền lợi, trách nhiệm của học viên, điều kiện được cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ.
6.4. Có tổ chức bố trí tiếp thu ý kiến phản hồi của học viên và các biện pháp tiếp thu, giải quyết các kiến nghị chính đáng của người học.
6.5. Công khai trước các khoản đóng góp của học viên (nếu có).
7. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
7.1. Có khu vực riêng dành cho đào tạo với cảnh quan môi trường sư phạm, thuận tiện cho việc dạy - học lý thuyết và thực hành.
7.2. Có các phòng học lý thuyết có đủ chỗ cho học viên với đủ trang thiết bị nghe nhìn phục vụ công tác dạy - học có chất lượng.
7.3. Có thư viện, tối thiểu 200 đầu sách, tạp chí chuyên ngành. Phòng đọc có máy tính nối mạng Internet để giảng viên, học viên tìm thông tin trên mạng.
7.4. Có labo thực hành cho học viên với trang thiết bị phù hợp với các nội dung đào tạo, cập nhật với tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Bố trí để học viên được sử dụng các trang thiết bị có tại labo. Khuyến khích đơn vị xây dựng Labo dành cho đào tạo riêng với các trang thiết bị, mô hình phù hợp để học viên được thực tập thành thạo trước khi sử dụng máy móc thiết bị của viện phục vụ cho việc nghiên cứu chuyên môn.
7.5. Có khả năng huy động nguồn lực và tài chính để đầu tư cho công tác đào tạo liên tục; có phương án thu, chi tài chính công khai, minh bạch cho các hoạt động đào tạo.
8. Tiêu chuẩn về hoạt động đào tạo
8.1. Có bảng theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo liên tục chi tiết hàng năm. Bảng theo dõi cần có các nội dung chi tiết như: tên khoá học, lịch học, số lượng và đối tượng học viên, địa điểm, thời gian tổ chức lớp, cơ sở vật chất, chương trình, tài liệu, giảng viên.
8.2. Kế hoạch đào tạo liên tục phải được công bố công khai từ đầu năm.
8.3. Sổ theo dõi cấp chứng chỉ (giấy chứng nhận đào tạo liên tục) được cập nhật ngay sau mỗi lớp học và lưu giữ lâu dài tại đơn vị đào tạo.
8.4. Có kế hoạch và thực hiện việc giám sát quá trình day-học của giảng viên và học viên. Tổ chức giám sát, đánh giá chất lượng sau đào tạo.
9. Tiêu chuẩn về hợp tác trong đào tạo
9.1. Viện có mối quan hệ với các trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp để tăng cường chất lượng đào tạo thể hiện qua các văn bản hợp tác, hợp đồng về đào tạo và các hoạt động khác.
9.2. Có sự tham gia của giảng viên các trường đại học, các bệnh viện, viện nghiên cứu khác trong công tác chuyên môn và công tác đào tạo liên tục.
9.3. Có quan hệ hợp tác về chuyên môn và đào tạo giữa viện với các tổ chức quốc tế trong đào tạo và các hoạt động chuyên môn.
( Tổng cộng: 9 tiêu chuẩn gồm có 44 tiêu chí)
VỀ TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC THUỘC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 493/QĐ-BYT ngày 17/02/2012)
1. Tiêu chuẩn về chức năng, nhiệm vụ
1.1. Là bệnh viện tuyến Trung ương, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, đã được Bộ Y tế cấp mã số đào tạo liên tục (mã B).
1.2. Có mục tiêu chiến lược phát triển đào tạo liên tục phù hợp với chủ trương của Bộ Y tế; góp phần vào việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế trong cả nước hoặc khu vực.
1.3. Có kế hoạch hàng năm và 5 năm về đào tạo liên tục được thảo luận góp ý của các bộ phận liên quan phù hợp với yêu cầu của Bộ Y tế; được lãnh đạo phê duyệt.
2. Tiêu chuẩn về tổ chức quản lý
2.1. Bệnh viện có bộ phận đào tạo liên tục do Giám đốc hoặc một Phó giám đốc phụ trách. Có văn bản về việc thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ phụ trách và của đơn vị đào tạo liên tục. Có Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.
2.2. Bệnh viện bố trí đủ nhân lực cho đơn vị đào tạo liên tục, gồm cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn phù hợp. Trong đó có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về quản lý, hành chính và 3 cán bộ chuyên môn là giảng viên cơ hữu. Mỗi cán bộ này hàng năm giành tối thiểu 30% thời gian cho công tác đào tạo liên tục.
2.3. Tất cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, trợ giảng thuộc đơn vị đào tạo được tập huấn cập nhật tài liệu về đào tạo liên tục cán bộ y tế (Thông tư 07/2008 và các tài liệu liên quan).
2.4. Bệnh viện bố trí chỗ làm việc, trang thiết vị, đồ dùng văn phòng cho bộ phận quản lý đào tạo.
2.5. Hồ sơ quản lý: có đủ tài liệu về quản lý đào tạo liên tục, bao gồm kế hoạch đào tạo, các thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn, phôi chứng chỉ, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ; văn bản về quản lý tài chính; chương trình, tài liệu đào tạo đã triển khai.
3. Tiêu chuẩn về chương trình đào tạo
3.1. Nội dung chương đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng đối tượng cụ thể, cập nhật, hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2. Chương trình đào tạo phải có cấu trúc hợp lý, chú trọng thực hành lâm sàng và đào tạo kỹ năng, thiết kế theo hướng lấy người học là trung tâm.
3.3. Những chương trình đào tạo liên tục có tính chất quốc gia phải được Bộ Y tế phê duyệt hoặc uỷ quyền cho lãnh đạo bệnh viện phê duyệt. Chương trình đào tạo cho cán bộ của bệnh viện phải được lãnh đạo bệnh viện phê duyệt trước khi mở lớp.
3.4. Có kế hoạch theo dõi đánh giá định kỳ về thực hiện chương trình; tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ học viên và cơ sở sử dụng nhân lực về chương trình đào tạo để cập nhật, chỉnh sửa phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tiêu chuẩn về tài liệu dạy- học
4.1. Tài liệu được biên soạn phải phù hợp với chương trình đào tạo đã được duyệt, có cấu trúc thống nhất, gồm các mục chính sau: mục tiêu và nội dung về kiến thức, kỹ năng, thái độ; tự lượng giá; tài liệu đọc thêm bắt buộc cho học viên và tài liệu tham khảo.
4.2. Với những môn học lâm sàng, cận lâm sàng, nội dung tài liệu cần thể hiện rõ nội dung thực hành, chỉ tiêu tay nghề, yêu cầu kỹ thuật cần đạt được.
4.3. Tất cả học viên tham gia các khóa đào tạo liên tục được cung cấp đầy đủ chương trình, tài liệu dạy - học. Khuyến khích có tài liệu dạy- học được biên soạn riêng cho giảng viên và học viên.
4.4. Các tài liệu dạy - học và tài liệu bắt buộc phải đọc được lưu trữ đầy đủ, thuận tiện cho giảng viên và học viên tra cứu, tham khảo.
4.5. Các tài liệu dạy - học sử dụng trong các khóa đào tạo liên tục được phê duyệt, trước khi mở lớp.
5.1. Mỗi lớp học cần bố trí đủ giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng, trợ giảng để thực hiện đủ các nội dung chương trình đã được duyệt.
5.2. Bồi dưỡng giảng viên: Có kế hoạch từng năm và 5 năm về việc phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của đơn vị.
Tiêu chuẩn của giảng viên cơ hữu
5.3. Là biên chế hay hợp đồng dài hạn của đơn vị, dành ít nhất 30% thời gian làm việc cho công tác đào tạo.
5.4. Giảng viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành giảng dạy và phải tay nghề cao hơn trình độ chung của học viên.
5.5. Với những khoá đào tạo lâm sàng, kỹ thuật cao, giảng viên cần có trình độ chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn; ít nhất 5 năm làm việc trong chuyên ngành tương ứng.
5.6. Được đào tạo về phương pháp sư phạm cơ bản theo chương trình do Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chuẩn của trợ giảng:
5.7. Có chuyên môn phù hợp, trình độ từ cao đẳng trở lên, có ít nhất 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành liên quan, có năng lực giảng dạy.
5.8. Được đào tạo về phương pháp sư phạm cơ bản.
Tiêu chuẩn giảng viên thỉnh giảng:
5.9. Có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong chuyên ngành và năng lực sư phạm tốt.
5.10. Được lãnh đạo bệnh viện có văn bản mời giảng.
6. Tiêu chuẩn về quản lý học viên
6.1. Công bố công khai về tiêu chuẩn lựa chọn học viên tới người học và niêm yết tại bệnh viện.
6.2. Cung cấp đủ cho học viên về chương trình, thời gian biểu toàn khóa học, tài liệu học tập.
6.3. Công khai về quyền lợi, trách nhiệm của học viên, điều kiện được cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ đào tạo liên tục.
6.4. Có cơ chế tiếp thu ý kiến phản hồi của học viên và các biện pháp tiếp thu, giải quyết các kiến nghị chính đáng của người học.
6.5. Thông báo trước về các khoản đóng góp của học viên (nếu có).
7. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
7.1. Cơ sở đào tạo được bố trí khu vực riêng có cảnh quan môi trường sư phạm, thuận tiện cho việc dạy - học lý thuyết và thực hành của giảng viên, học viên.
7.2. Có các phòng học dành cho các khóa đào tạo liên tục, gồm ít nhất 1 phòng học lý thuyết có đủ chỗ ngồi và trang thiết bị nghe nhìn, có phòng thực hành có các mô hình, học cụ, tranh ảnh phù hợp phục vụ công tác dạy - học có chất lượng. Khuyến khích các bệnh viện có phòng Tiền lâm sàng, Labo đào tạo tiền lâm sàng cho học viên thực tập trước khi thực hành trên người bệnh hay máy móc thiết bị sử dụng cho khám chữa bệnh.
7.3. Học viên được phép sử dụng thư viện của bệnh viện. Sách cho tham khảo học tập có tối thiểu 200 đầu sách chuyên môn gồm tài liệu, tạp chí chuyên ngành, tài liệu dạy - học, các quy trình chuyên môn chuyên ngành của Bộ Y tế. Phòng đọc có máy tính nối mạng Internet để giảng viên, học viên tìm thông tin trên mạng.
7.4. Bệnh viện bố trí cho học viên được thực hành tại các khoa phòng lâm sàng, cận lâm sàng, khoa công nghệ cao của bệnh viện, được cung cấp đủ hóa chất dung môi, bông băng và các vật tư khác, được sử dụng các thiết bị công nghệ hiện có tại bệnh viện đáp ứng nội dung học tập.
7.5. Các khóa đào tạo liên tục về lâm sàng, học viên phải được thực hiện kỹ thuật, thủ thuật trên người bệnh theo chương trình, đảm bảo mỗi học viên được thực hiện mỗi kỹ thuật, thủ thuật ít nhất 1 lượt trong 1 khoá. Yêu cầu học viên phải được thao tác thành thạo trên mô hình trước khi thực hành trên người.
7.6. Có khả năng huy động nguồn lực và tài chính để đầu tư cho công tác đào tạo liên tục; có phương án thu, chi tài chính công khai, minh bạch cho các hoạt động đào tạo.
8. Tiêu chuẩn về hoạt động đào tạo
8.1. Có kế hoạch chi tiết hàng năm về đào tạo liên tục trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt. Nội dung kế hoạch gồm: chương trình tài liệu, số lượng, đối tượng học viên, địa điểm, thời gian tổ chức lớp, giảng viên…
8.2. Có báo cáo kết quả tổ chức từng lớp học sau khi kết thúc lớp học có kèm theo phụ lục là danh sách học viên dự lớp, kết quả học và danh sách được cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục/chứng chỉ, danh sách giảng viên.
8.3. Sổ theo dõi cấp phát chứng chỉ (giấy chứng nhận đào tạo liên tục) cập nhật thường xuyên sau các khoá đào tạo và lưu lâu dài.
8.4. Có kế hoạch giám sát hàng năm, các báo cáo kết quả giám sát phải được lưu trữ.
9. Tiêu chuẩn về hợp tác đào tạo
9.1. Bệnh viện là cơ sở thực hành của trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề thể hiện qua các văn bản hợp tác, thực hiện theo thông tư về kết hợp Viện- Trường của Bộ Y tế.
9.2. Có sự tham gia của giảng viên các trường đại học, viện nghiên cứu và bệnh viện khác trong công tác chuyên môn và đào tạo liên tục của bệnh viện.
9.3. Có quan hệ hợp tác về chuyên môn và đào tạo giữa bệnh viện với các tổ chức trong và ngoài nước.
( Tổng cộng: 9 tiêu chuẩn gồm 45 tiêu chí)
VỀ TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH/THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 493/QĐ-BYT ngày 17/02/2012)
1.1. Có bộ phận chuyên trách đào tạo liên tục
+ Có lãnh đạo sở phụ trách
+ Có ít nhất 1 chuyên viên chuyên trách
+ Cán bộ làm công tác đào tạo liên tục phải được tập huấn
1.2. Có các hội đồng chuyên môn được giám đốc Sở ký quyết định thành lập:
+ Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo liên tục
+ Hội đồng thẩm định tài liệu đào tạo liên tục
1.3. Có văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ phận quản lý và hội đồng (lãnh đạo, chuyên trách, chủ tịch, phó chủ tịch và uỷ viên hội đồng).
2.1. Có kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm được phê duyệt.
2.2. Có các văn bản hướng dẫn triển khai.
2.3. Có kế hoạch giám sát các khoá đào tạo liên tục.
2.4. Có kế hoạch hang năm về đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên.
3. Tiêu chuẩn về chương trình, tài liệu
3.1. Có các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc Sở được ban hành kèm theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Bộ, Sở, Trường, Bệnh viện, Viện TW)
3.2. Có các tài liệu đào tạo phù hợp chương trình được ban hành bằng văn bản.
4.1. Hồ sơ về tổ chức quản lý
+ Quyết định phân công lãnh đạo phụ trách đào tạo liên tục
+ Quyết định cử chuyên viên chuyên trách đào tạo liên tục
+ Quyết định thành lập các hội đồng chuyên môn
+ Văn bản cấp mã số đào tạo liên tục
+ Các văn bản quản lý khác về đào tạo liên tục.
4.2. Các văn bản pháp quy:
+ Các Luật về y tế
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo
+ Các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác đào tạo liên tục (hướng dẫn làm chương trình, tài liệu, tiêu chuẩn giảng viên, chế độ chính sách,...)
4.3. Các văn bản về thực hiện kế hoạch đào tạo
+ Hướng dẫn thực hiện kế hoạch
+ Tổng kết đánh giá của Sở y tế về công tác đào tạo liên tục
+ Báo cáo của các cơ sở đào tạo liên tục thuộc sở y tế quản lý (Bệnh viện, Trung tâm, Chi cục,...)
+ Các báo cáo giám sát
+ Các văn bản khác
5. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
5.1.Có bố trí nơi làm việc riêng cho bộ phận đào tạo liên tục
5.2. Có tủ sách lưu trữ hồ sơ tài liệu đào tạo liên tục
5.3. Có máy tính nối mạng cho bộ phận chuyên trách đào tạo liên tục
5.4. Khuyến khích có phần mềm quản lý đào tạo liên tục
6. Tiêu chuẩn mở các lớp đào tạo tại Sở Y tế
6.1. Những loại lớp phù hợp:
- Phổ biến văn bản pháp quy (Luật/ Nghị định, Thông tư,...)
- Triển khai quản lý chính sách, chế độ, kế hoạch,...
- Các chương trình đào tạo chung về: y đức, văn hoá ứng xử, tin học, quản lý hành chính, lý luận chính trị, y xã hội học và các chương trình tương tự.
6.2. Có chương trình đào tạo liên tục được phê duyệt
6.3. Có tài liệu phù hợp với chương trình được phê duyệt
6.4. Có đủ giảng viên, trợ giảng để thực hiện chương trình đào tạo
6.5. Có phòng học đủ chỗ cho học viên, có đủ trang thiết bị nghe nhìn, âm thanh, ánh sang đảm bảo cho việc dạy-học.
6.6. Có phương tiện thực hành phù hợp chương trình
6.7. Hồ sơ quản lý lớp học đầy đủ như một đơn vị đào tạo khác.
(Tổng số 6 tiêu chuẩn có 23 tiêu chí)
1. Tiêu chuẩn về tổ chức, quản lý
1.1.Là bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, đã được cấp mã số đào tạo liên tục (mã C).
1.2 .Bệnh viện có bộ phận đào tạo liên tục do Giám đốc hoặc một Phó giám đốc phụ trách và cán bộ chuyên trách.
1.3.Có văn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận đào tạo và các cá nhân.
1.4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đơn vị đào tạo được tập huấn về công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế (Thông tư 07 và các văn bản hướng dẫn khác).
2. Tiêu chuẩn về chương trình, tài liệu
2.1. Có chương trình và tài liệu được Hội đồng chuyên môn của Sở Y tế thẩm định, được lãnh đạo Sở Y tế phê duyệt.
2.2. Các chương trình và tài liệu không do Sở Y tế tổ chức biên soạn thì phải được các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương phê duyệt.
2.3. Với những môn học lâm sàng, cận lâm sàng, chương trình, tài liệu cần thể hiện rõ nội dung thực hành, chỉ tiêu tay nghề, yêu cầu kỹ thuật cần thực hiện.
2.4. Học viên tham gia các khóa đào tạo liên tục được cung cấp đầy đủ chương trình, tài liệu dạy-học.
2.5. Các tài liệu dạy - học và tài liệu tham khảo được bố trí thuận tiện cho giảng viên và học viên tra cứu sử dụng.
3.1. Bệnh viện phải có ít nhất 3 giảng viên cơ hữu giành đủ thời gian cho công tác đào tạo.
3.2. Mỗi lớp học cần bố trí đủ giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng, trợ giảng để thực hiện đúng nội dung chương trình đã được duyệt.
3.3. Bồi dưỡng giảng viên: Có kế hoạch từng năm và 5 năm về việc phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của đơn vị.
Tiêu chuẩn của giảng viên cơ hữu
3.4. Là biên chế hay hợp đồng dài hạn của đơn vị, giành đủ thời gian làm việc cho công tác đào tạo.
3.5. Giảng viên cơ hữu có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.Trình độ chuyên môn phù hợp với chuyên ngành giảng dạy và phải cao hơn trình độ chung của học viên.
3.6. Với những khoá đào tạo lâm sàng, kỹ thuật cao, giảng viên cần có trình độ chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tiễn; ít nhất 5 năm làm việc trong chuyên ngành tương ứng.
3.7. Được đào tạo về phương pháp sư phạm cơ bản theo chương trình do Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chuẩn của trợ giảng:
3.8. Có chuyên môn phù hợp, trình độ từ trung cấp trở lên, có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành liên quan, được đào tạo về phương pháp giảng dạy, lâm sàng.
Tiêu chuẩn giảng viên thỉnh giảng:
3.9. Có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong chuyên ngành và năng lực sư phạm.
4. Tiêu chuẩn về quản lý học viên
4.1. Công bố công khai về tiêu chuẩn lựa chọn học viên.
4.2. Công bố đầy đủ về nội dung, chương trình, thời gian biểu khóa học, cung cấp đủ chương trình và tài liệu học tập cho học viên.
4.3. Công khai về các khoản đóng góp tài chính cuả học viên.
4.4. Thông báo công khai về quyền lợi, trách nhiệm của học viên, điều kiện được cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ đào tạo liên tục.
5. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
5.1. Cơ sở đào tạo được bố trí khu vực riêng có cảnh quan môi trường sư phạm, thuận tiện cho việc dạy - học lý thuyết và thực hành của giảng viên, học viên.
5.2. Có các phòng học dành cho các khóa đào tạo liên tục, gồm ít nhất 1 phòng học lý thuyết với đủ trang thiết bị nghe nhìn, có phòng thực hành có các mô hình, học cụ, tranh ảnh phù hợp phục vụ công tác dạy - học có chất lượng.
5.3. Học viên được phép sử dụng thư viện của bệnh viện, có các sách và tài liệu tham khảo liên quan. Thư viện có máy tính nối mạng Internet.
5.4. Bệnh viện bố trí cho học viên được thực hành tại các khoa phòng lâm sàng, cận lâm sàng đáp ứng yêu cầu nội dung của từng chương trình đào tạo , được sử dụng các thiết bị có tại bệnh viện, được cung cấp đủ hóa chất dung môi, bông băng và các vật tư khác.
5.5. Các khóa đào tạo lâm sàng, tuỳ theo chương trình , bệnh viện bố trí cho học viên được thực hiện kỹ thuật, thủ thuật trên người bệnh, ít nhất 1 lượt /học viên/thủ thuật, kỹ thuật /1khoá (cần được hành thành thạo trên mô hình trước khi thực hành trên người).
5.6. Có khả năng huy động nguồn lực và tài chính để đầu tư cho công tác đào tạo liên tục; có phương án thu, chi tài chính công khai, minh bạch cho các hoạt động đào tạo.
6. Tiêu chuẩn về hoạt động đào tạo
6.1. Có kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm được phê duyệt
6.2. Có báo cáo kết quả tổ chức từng lớp học sau khi kết thúc lớp học có kèm theo danh sách học viên dự lớp, kết quả học tập và danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
6.3. Sổ theo dõi cấp phát giấy chứng nhận đào tạo liên tục được cập nhật thường xuyên của các khoá đào tạo và lưu lâu dài.
6.4. Có quan hệ hợp tác trong đào tạo và hoạt động chuyên môn với các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh, hợp tác quốc tế.
6.5. Hồ sơ lưu trữ về khoá học đầy đủ và cập nhật: danh sách giảng viên, học viên, chương trình, tài liệu, báo cáo kết quả, tổng kết, giám sát, tài chính và các tài liệu liên quan khác.
(6 tiêu chuẩn, có 33 tiêu chí)
III. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
1. Tiêu chuẩn về chuyên môn kỹ thuật
1.1. Là cơ sở y tế tuyến tỉnh, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Bộ Y tế.
1.2. Các hoạt động chuyên môn, dịch vụ kỹ thuật thực hiện được ở mức chuẩn mực,có uy tín trong tỉnh. Có đủ các điều kiện đảm bảo triển khai hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, có khả năng bố trí nhân lực cho công tác đào tạo liên tục.
2. Tiêu chuẩn về tổ chức, quản lý
2.1. Là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo; được cấp mã số đào tạo liên tục (mã C).
2.2. Đơn vị có bộ phận đào tạo liên tục do Giám đốc hoặc một Phó giám đốc phụ trách và các cán bộ chuyên trách.
2.3. Có văn bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận đào tạo và các cá nhân.
2.4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đơn vị đào tạo được tập huấn về công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế (Thông tư 07 và các văn bản liên quan khác).
2.5. Hồ sơ quản lý: có đủ tài liệu về quản lý đào tạo liên tục như kế hoạch đào tạo, danh sách giảng viên, chương trình, tài liệu đào tạo, phôi chứng chỉ/giấy chứng nhận, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục, văn bản về quản lý tài chính của đơn vị và các thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế
3. Tiêu chuẩn về chương trình, tài liệu
3.1. Có chương trình và tài liệu được Hội đồng chuyên môn của Sở Y tế thẩm định, được lãnh đạo Sở Y tế phê duyệt.
3.2. Các chương trình và tài liệu không do Sở Y tế ban hành thì phải được các cơ quan có thẩm quyền của trung ương phê duyệt.
3.3. Các tài liệu dạy - học và tài liệu tham khảo được bố trí thuận tiện cho giảng viên và học viên tra cứu, tham khảo.
4.1. Đơn vị có ít nhất 3 giảng viên cơ hữu dành đủ thời gian cho công tác đào tạo.
4.2. Mỗi lớp học cần bố trí đủ giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng, trợ giảng để thực hiện đúng nội dung chương trình đã được duyệt.
4.3. Bồi dưỡng giảng viên: Có kế hoạch từng năm và 5 năm về việc phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của đơn vị.
Tiêu chuẩn của giảng viên cơ hữu
4.4. Là biên chế hay hợp đồng dài hạn của đơn vị, giành đủ thời gian làm việc cho công tác đào tạo.
4.5. Giảng viên cơ hữu có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.Trình độ chuyên môn phù hợp với chuyên ngành giảng dạy và phải cao hơn trình độ chung của học viên.
4.6. Với những khoá đào tạo chuyên ngành, giảng viên cần có trình độ chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tiễn, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành tương ứng.
4.7. Được đào tạo về phương pháp sư phạm y học cơ bản theo chương trình do Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chuẩn của trợ giảng:
4.8. Có chuyên môn phù hợp, trình độ từ trung cấp trở lên, có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành liên quan, được đào tạo về phương pháp giảng dạy.
Tiêu chuẩn giảng viên thỉnh giảng:
4.9. Có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong chuyên ngành và năng lực sư phạm.
5. Tiêu chuẩn về quản lý học viên
5.1. Công bố công khai về tiêu chuẩn lựa chọn học viên
5.2. Công bố đầy đủ về nội dung, chương trình, thời gian biểu khóa học, cung cấp đủ chương trình và tài liệu học tập cho học viên.
5.3. Công khai về các khoản đóng góp tài chính cuả học viên.
5.4. Thông báo công khai về quyền lợi, trách nhiệm của học viên, điều kiện được cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ đào tạo liên tục.
6. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
6.1. Cơ sở đào tạo được bố trí khu vực riêng có cảnh quan môi trường sư phạm, thuận tiện cho việc dạy - học lý thuyết và thực hành của giảng viên, học viên.
6.2. Có các phòng học dành cho các khóa đào tạo liên tục, gồm ít nhất 1 phòng học lý thuyết với đủ trang thiết bị nghe nhìn, có phòng thực hành có các mô hình, học cụ, tranh ảnh phù hợp phục vụ công tác dạy - học có chất lượng.
6.3. Có tủ sách với các sách và tài liệu tham khảo liên quan chuyên ngành, ít nhất 100 đầu sách, tạp chí và máy tính nối mạng Internet cho học viên sử dụng.
6.4. Các khóa đào tạo chuyên ngành, học viên phải được thực hành trên mô hình, thiết bị đảm bảo theo yêu cầu của chương trình. Bố trí để học viên được sử dụng các trang thiết bị có tại labo của đơn vị.
6.5. Có khả năng huy động nguồn lực và tài chính để đầu tư cho công tác đào tạo liên tục; có phương án thu, chi tài chính công khai, minh bạch cho các hoạt động đào tạo.
6.6. Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động xây dựng các labo đào tạo, phòng tiền lâm sàng phục vụ cho công tác đào tạo liên tục có chất lượng.
7. Tiêu chuẩn về hoạt động đào tạo
7.1. Có kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm được phê duyệt.
7.2. Có báo cáo kết quả tổ chức từng lớp học sau khi kết thúc lớp học có kèm theo danh sách học viên dự lớp, kết quả và danh sách được cấp chứng chỉ/giấy chứng nhận.
7.3. Sổ theo dõi cấp phát chứng chỉ cập nhật thường xuyên của các khoá đào tạo và lưu lâu dài.
7.4. Có quan hệ hợp tác trong đào tạo và hoạt động chuyên môn với các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh, hợp tác quốc tế
7.5. Hồ sơ lưu trữ về khoá học: danh sách giảng viên, học viên, chương trình, tài liệu, báo cáo kết quả, tổng kết, giám sát, tài chính và các hoạt động khác.
(7 tiêu chuẩn, có 34 tiêu chí)
- 1Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 2Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 3Thông tư 07/2008/TT-BYT hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 2034/BYT-K2ĐT năm 2014 tăng cường chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế do Bộ Y tế ban hành
Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2012 về Quy định Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đơn vị đào tạo liên tục cán bộ y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 493/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2012
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Viết Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực