THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2018 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuẩn bị gia nhập Công ước La Hay năm 1980 về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em quốc tế giai đoạn 2018 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
CHUẨN BỊ GIA NHẬP CÔNG ƯỚC LA HAY NĂM 1980 VỀ KHÍA CẠNH DÂN SỰ CỦA HÀNH VI BẮT CÓC TRẺ EM QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục tiêu
Xác định rõ nội dung, lộ trình gia nhập và chuẩn bị cho việc thực hiện Công ước La Hay năm 1980 về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em quốc tế (Công ước); tạo sự nhận thức thống nhất và sự chủ động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về việc gia nhập Công ước.
2. Yêu cầu
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về hội nhập quốc tế, cải cách pháp luật, cải cách tư pháp; phù hợp và khả thi với bối cảnh, điều kiện của Việt Nam.
- Xác định rõ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức nghiên cứu, đề xuất và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc gia nhập Công ước.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung công ước và nâng cao năng lực, cho các cơ quan giải quyết các vụ việc liên quan bảo đảm quyền nuôi dưỡng, quyền thăm nom hợp pháp của cha mẹ đối với trẻ.
- Bước đầu nghiên cứu tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật trong nước về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em phù hợp với những quy định của Công ước.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Bộ Tư pháp - Cơ quan Trung ương của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất gia nhập và chuẩn bị cho việc thực thi Công ước.
Kế hoạch được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn quốc.
Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất gia nhập và chuẩn bị cho việc thực thi Công ước.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CƠ QUAN THAM GIA THỰC HIỆN
1. Thực hiện rà soát pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan đề xuất hoàn thiện thể chế pháp luật về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em
a) Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của Công ước với quy định của pháp luật Việt Nam và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan:
- Cơ quan chủ trì tổng hợp: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo trong các lĩnh vực cụ thể được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của Công ước với quy định của pháp luật Việt Nam, trong đó nêu rõ nội dung và danh mục văn bản pháp luật rà soát, đánh giá và kiến nghị các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đưa vào hồ sơ trình gia nhập Công ước.
b) Rà soát các quy định của Công ước với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên:
- Cơ quan chủ trì tổng hợp: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo trong các lĩnh vực cụ thể được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo đánh giá sự tương thích của Công ước với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên để đưa vào hồ sơ trình gia nhập Công ước.
2. Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia thành viên trong gia nhập, thực thi Công ước
Xây dựng Báo cáo nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về gia nhập và thực thi Công ước:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong quá trình gia nhập và thực thi Công ước đưa vào hồ sơ trình về việc gia nhập Công ước.
3. Đánh giá thực tiễn giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom, bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước
a) Nghiên cứu, xây dựng báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực tiễn giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom đối với trẻ tại Việt Nam liên quan nội dung của Công ước:
- Cơ quan chủ trì tổng hợp: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo trong các lĩnh vực cụ thể được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực tiễn giải quyết các vụ việc về đảm bảo quyền nuôi dưỡng, thăm nom của cha mẹ đối với trẻ liên quan đến nội dung của Công ước đưa vào hồ sơ trình gia nhập Công ước.
b) Nghiên cứu xây dựng báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của việc gia nhập Công ước:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Thời gian thực hiện: 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của việc gia nhập Công ước để đưa vào hồ sơ trình gia nhập Công ước.
4. Nghiên cứu cơ chế kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức có liên quan ở các cấp
a) Nghiên cứu, xác định vai trò, nhiệm vụ, chức năng các cơ quan liên quan trong việc giải quyết khía cạnh dân sự vụ việc bắt cóc trẻ em gắn với chức năng, nhiệm vụ đầu mối quốc gia trong Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Thời gian thực hiện: 2018 - 2020;
- Kết quả đầu ra: Báo cáo nghiên cứu, xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết các vụ việc bắt cóc trẻ em theo khía cạnh dân sự đưa vào hồ sơ trình cấp có thẩm quyền.
b) Tham gia vào các phiên họp, hội nghị, chương trình đào tạo, tập huấn (nếu có) của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế có nội dung liên quan đến Công ước:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan và tổ chức liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và theo yêu cầu thực tế công việc;
- Kết quả đầu ra: Cán bộ, công chức, người có liên quan, chuyên gia tiếp thu và áp dụng được những kiến thức, kinh nghiệm tốt của các nước; báo cáo kết quả phiên họp, tài liệu về kinh nghiệm của các quốc gia thành viên Công ước được phổ biến rộng rãi.
5. Nâng cao nhận thức về Công ước
a) Xây dựng tài liệu giới thiệu về Công ước:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Kết quả đầu ra: Tài liệu giới thiệu về Công ước;
- Thời gian thực hiện: 2018-2019;
b) Phổ biến, giới thiệu về Công ước cho các đối tượng có liên quan:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm từ 2019 - 2021;
- Kết quả đầu ra: Tổ chức, cá nhân có liên quan nhận thức, nắm bắt được về nội dung Công ước.
c) Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, người có liên quan, cơ quan, tổ chức thực thi về Công ước gắn với các nội dung khác về tư pháp quốc tế và các Công ước có liên quan trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm từ 2019 - 2021;
- Kết quả đầu ra: Cán bộ, công chức, người có liên quan và các cơ quan, tổ chức liên quan được tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo hiểu và nắm vững về nội dung và yêu cầu của Công ước để chủ động triển khai thực hiện Công ước sau khi gia nhập.
6. Đề xuất gia nhập Công ước
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Thời gian thực hiện: 2021;
- Kết quả: Báo cáo nghiên cứu đề xuất gia nhập Công ước trình Chính phủ về việc gia nhập Công ước.
1. Giao Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Kế hoạch trong năm 2021.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp được phân công tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch một cách đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số: 49/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nhiệm vụ | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn trình hoặc ban hành | Ghi chú |
1 | Thực hiện rà soát pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan đề xuất hoàn thiện thể chế pháp luật về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em | |||||
1.1. | Nghiên cứu, xây dựng báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của Công ước với quy định của pháp luật Việt Nam | Rà soát, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của nội dung Công ước với quy định pháp luật về đảm bảo quyền trẻ em phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
| 2018 - 2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. |
Rà soát, đánh giá sự phù hợp giữa các quy định pháp luật tố tụng giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom của cha mẹ đối với trẻ liên quan đến nội dung của Công ước với pháp luật Việt Nam thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao | Tòa án nhân dân tối cao |
| 2018 -2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Rà soát các quy định pháp luật tố tụng giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom của cha mẹ đối với trẻ liên quan đến nội dung của Công ước thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
| 2018-2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Rà soát các quy định pháp luật về đảm bảo quyền của phụ nữ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phù hợp với Công ước và thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
| 2018-2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Rà soát các quy định pháp luật về đảm bảo quyền của cha mẹ và trẻ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phù hợp với Công ước và thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an | Bộ Công an |
| 2018 -2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
1.2 | Xây dựng báo cáo đánh giá sự tương thích của Công ước với các điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà Việt Nam là thành viên | Rà soát, đánh giá sự tương thích của các quy định của Công ước với các điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà Việt Nam là thành viên | Bộ Tư pháp chủ trì tổng hợp | Bộ Ngoại giao - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 2020 |
|
Rà soát, đánh giá sự tương thích của các quy định của Công ước với các điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà Việt Nam là thành viên về đảm bảo quyền được nuôi dưỡng và được cha mẹ thăm nom của trẻ em | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
| 2018-2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
1.3. | Xây dựng báo cáo tổng hợp đánh giá sự phù hợp giữa quy định của Công ước với pháp luật Việt Nam và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan | Tổng hợp từ các báo cáo cụ thể của các bộ, ngành liên quan | Bộ Tư pháp chủ trì tổng hợp | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 2020 |
|
2 | Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia thành viên trong gia nhập, thực thi Công ước | |||||
| Xây dựng báo cáo nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về gia nhập và thực thi Công ước | Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về gia nhập và thực thi Công ước | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2018-2020 |
|
3 | Đánh giá thực tiễn giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom, bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước | |||||
3.1 | Xây dựng Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực tiễn giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom, bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước | Xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình thực tiễn xét xử các vụ việc về đảm bảo quyền nuôi dưỡng, thăm nom của cha mẹ đối với trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước. | Tòa án nhân dân tối cao |
| 2018-2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. |
Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực tiễn tham gia xét xử các vụ việc về dân sự nhằm đảm bảo quyền nuôi dưỡng, thăm nom của cha mẹ đối với trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước. | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
| 2018-2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về cơ chế, chính sách, giải pháp về bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung Công ước. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
| 2018 - 2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực tiễn quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực Bộ Công an phụ trách bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung Công ước | Bộ Công an |
| 2018 - 2019 | Gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Bộ Tư pháp để cập nhật thông tin cho phù hợp. | ||
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn giải quyết các vụ việc về quyền nuôi dưỡng, thăm nom, bảo vệ trẻ em tại Việt Nam liên quan đến nội dung của Công ước | Bộ Tư pháp chủ trì tổng hợp | Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. | 2020 |
| ||
3.2 | Xây dựng báo cáo đánh giá tác động về chính trị, kinh tế - xã hội và các tác động khác khi gia nhập Công ước. | Nghiên cứu, xây dựng báo cáo đánh giá tác động về chính trị, kinh tế - xã hội và các tác động khác khi gia nhập Công ước đưa vào hồ sơ trình gia nhập Công ước. | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2020 |
|
4 | Nghiên cứu cơ chế kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức có liên quan ở các cấp | |||||
4.1 | Xây dựng báo cáo nghiên cứu, xác định vai trò, nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan liên quan trong việc giải quyết khía cạnh dân sự vụ việc bắt cóc trẻ em gắn với chức năng, nhiệm vụ đầu mối quốc gia trong Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế. | Nghiên cứu xây dựng báo cáo xác định vai trò, nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan liên quan trong việc giải quyết khía cạnh dân sự vụ việc bắt cóc trẻ em gắn với chức năng, nhiệm vụ đầu mối quốc gia trong Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế. | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2018-2020 |
|
4.2 | Tham gia vào các phiên họp, hội nghị, chương trình đào tạo, tập huấn (nếu có) của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế có nội dung liên quan đến Công ước | Cử người tham gia vào các phiên họp, hội nghị của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế có nội dung liên quan đến Công ước | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan và tổ chức liên quan | Hàng năm |
|
5 | Nâng cao nhận thức về Công ước | |||||
5.1 | Xây dựng tài liệu giới thiệu về Công ước | Nghiên cứu xây dựng tài liệu giới thiệu về Cống ước | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2018 - 2019 |
|
5.2 | Phổ biến, giới thiệu về Công ước cho các đối tượng có liên quan | Phổ biến về các nội dung của Công ước cho các đối tượng liên quan | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. | Hàng năm (từ 2019 - 2021) |
|
5.3 | Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, người có liên quan, cơ quan, tổ chức thực thi về Công ước gắn với nội dung khác về tư pháp quốc tế và các Công ước có liên quan trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế. | Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, hội: thảo nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người có liên quan và cơ quan liên quan về Công ước | Bộ Tư pháp | Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. | Hàng năm (từ 2019 - 2021) |
|
6 | Đề xuất gia nhập Công ước | |||||
| Xây dựng Báo cáo nghiên cứu đề xuất gia nhập Công ước | Nghiên cứu xây dựng Báo cáo nghiên cứu đề xuất gia nhập Công ước | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2021 |
|
7 | Báo cáo tổng kết | |||||
| Xây dựng Báo cáo tổng kết thực hiện Kế hoạch chuẩn bị gia nhập Công ước | Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch | Bộ Tư pháp | Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. | 2021 |
|
- 1Công văn số 4653/VPCP-QHQT ngày 24/09/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc chuẩn bị gia nhập Công ước Washington năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công dân của Nhà nước khác
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 73/2014/QH13 về gia nhập Công ước về quyền lợi quốc tế đối với trang thiết bị lưu động và Nghị định thư về vấn đề cụ thể đối với trang thiết bị tàu bay do Quốc hội ban hành
- 4Công văn 5765/BKHĐT-PC năm 2020 về gia nhập Công ước Washington năm 1965 (Công ước ICSID) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công văn 7559/BKHĐT-PC năm 2020 về gia nhập Công ước Washington năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân của Nhà nước khác (Công ước ICSID) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Nghị quyết 197/NQ-CP năm 2023 về gia nhập Công ước quốc tế về kiểm soát, quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu năm 2004 do Chính phủ ban hành
- 1Công văn số 4653/VPCP-QHQT ngày 24/09/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc chuẩn bị gia nhập Công ước Washington năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công dân của Nhà nước khác
- 2Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 73/2014/QH13 về gia nhập Công ước về quyền lợi quốc tế đối với trang thiết bị lưu động và Nghị định thư về vấn đề cụ thể đối với trang thiết bị tàu bay do Quốc hội ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Luật điều ước quốc tế 2016
- 8Công văn 5765/BKHĐT-PC năm 2020 về gia nhập Công ước Washington năm 1965 (Công ước ICSID) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Công văn 7559/BKHĐT-PC năm 2020 về gia nhập Công ước Washington năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân của Nhà nước khác (Công ước ICSID) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Nghị quyết 197/NQ-CP năm 2023 về gia nhập Công ước quốc tế về kiểm soát, quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu năm 2004 do Chính phủ ban hành
Quyết định 49/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị gia nhập Công ước La Hay năm 1980 về khía cạnh dân sự của hành vi bắt cóc trẻ em quốc tế giai đoạn 2018-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 49/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2018
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực