Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 24 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cấp, các ngành thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 4053/2004/QĐ-UB ngày 30/9/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của UBND tỉnh;

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT, UV.UBND tỉnh;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Như điều 4;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng;
- Phòng NCTH (10b)
- Lưu.
QD 49-ubnd tinh

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc xuân

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh)

Để cụ thể hoá Luật tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chế làm việc nhằm từng bước làm cho bộ máy hành chính phù hợp yêu cầu của cơ chế quản lý mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý của hệ thống hành chính nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.

5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

7. Đầu nhiệm kỳ hoặc khi có sự thay đổi thành viên, Uỷ ban nhân dân tỉnh phải họp bàn thống nhất để phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn cho từng thành viên bằng văn bản và thông báo cho các ngành, các cấp. Đồng thời sinh hoạt thông suốt Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên và làm cơ sở kiểm điểm trách nhiệm về sau.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003:

a) Chương trình làm việc toàn khoá hoặc định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng và hằng năm của Ủy ban nhân dân;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm, quỹ dự trữ tài chính và các vấn đề kinh tế- xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;

c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;

d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

đ) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân về kinh tế-xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

e) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

f) Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.

Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua phiếu thì:

- Nếu vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;

- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.

Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quyết định đã thống nhất trong cuộc họp Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân nhưng phải chấp hành ý kiến thống nhất của đa số các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của UBND tỉnh trước Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết các công việc sau:

- Những vấn đề quan trọng, tổng hợp mang tính liên ngành hoặc liên quan đến nhiều địa phương đã được Giám đốc Sở và các địa phương phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau.

- Những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh còn khác nhau.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, thị xã. Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các Sở ngành xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;

b) Chỉ đạo, kiểm tra các Sở ngành , Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

4. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết và vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.

- Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.

2. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu xin ý kiến.

4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng Sở ngành

1. Thủ trưởng các Sở ngành chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.

2. Thủ trưởng các Sở ngành phải đề cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện đúng thẩm quyền được giao, chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách đạt hiệu quả cao; chủ động đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ ngành TW.

3. Thủ trưởng các Sở ngành có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.

4. Thủ trưởng các Sở ngành chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.

5. Giữa các Thủ trưởng Sở ngành và giữa Thủ trưởng Sở ngành với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cần phải tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ, chủ động bàn bạc giải quyết công việc theo thẩm quyền, không né tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền của ngành, địa phương về Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chỉ trong trường hợp nội dung công việc vượt thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau, thì kịp thời báo cáo Phó Chủ tịch hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

6. Tất cả đề án, dự án hoặc dự thảo văn bản trình UBND tỉnh quyết định, nếu thuộc lĩnh vực nào thì Thủ trưởng Sở ngành quản lý lĩnh vực đó chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đảm bảo về thủ tục, cơ sở pháp lý, nội dung thể thức hành chính và thời hạn quy định. Nếu nội dung đề án, dự án chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng Sở ngành chuẩn bị lại.

7. Thủ trưởng Sở, ngành khi chuẩn bị đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về những nội dung quan trọng được quyền mời Thủ trưởng các Sở ngành khác có liên quan để họp, thảo luận lấy ý kiến đóng góp hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án, dự án, có thể gửi trước dự thảo đề án, dự án đến Thủ trưởng Sở ngành, Chủ tịch UBND huyện thị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng Sở ngành, Chủ tịch UBND huyện thị được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản. Nếu không có ý kiến đóng góp thì coi như đồng ý với dự thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề có liên quan đến ngành mình quản lý.

Các dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Sở ngành, huyện thị trình UBND tỉnh ban hành phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:

1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.

2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

3. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện chủ trương, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh ở các ngành các cấp, kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh cần thiết để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp tại địa phương.

Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan của Trung ương.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trên nguyên đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của HĐND tỉnh và nâng cao vai trò, chức năng của UBND tỉnh là cơ quan chấp hành - hành chính Nhà nước ở địa phương.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo đề án trình HĐND; giải quyết ácc vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địc phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các ban của HĐND; trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước.

Ủy ban nhân dân và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 10. Các loại chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ, Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định nội dung kế hoạch, chương trình công tác từng tháng, quí, 6 tháng và năm. Trên cơ sở này, Chánh Văn phòng tổng hợp, xây dựng lịch công tác chung trong tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chương trình công tác năm:

a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;

2. Chương trình công tác quý:

a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;

Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi lại dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Chương trình công tác tuần:

Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.

5. Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải đăng ký Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước để xếp lịch.

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các Sở ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các Sở ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

HỌP, HỘI NGHỊ

Mục 1. PHIÊN HỌP VÀ HỘI NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 13. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và phiên họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tham dự. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền một Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường). Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng phải thông báo trước ngày họp ít nhất một ngày.

5. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu quốc hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh. Khi cần thiết mời thêm Đại biểu khác liên quan đến nội dung phiên họp.

6. Tại phiên họp, Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;

- Các thành viên Ủy ban nhân dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và các đại biểu dự họp;

- Chủ toạ kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành;

- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.

Riêng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trình tự xem xét thông qua theo quy định tại Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND.

7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Các cuộc họp, hội nghị khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Họp giao ban của Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh vào thứ 5 hàng tuần;

- Họp tham mưu tư vấn;

- Họp làm việc để giải quyết công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, bức bách liên quan đế nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;

- Hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ.

- Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, đề án mang tính tổng hợp.

Nội dung, tính chất cuộc họp, hội nghị này theo như điều 3 của Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (Ban hành theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 15. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của Sở ngành, họp thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 16. Thực hiện chế độ họp khối 3 tháng một lần của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh với các Sở ngành trong khối để kiểm tra, nắm tình hình và chỉ đạo vấn đề phát sinh quan trọng.

Mục 2. HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UBND HUYỆN, THỊ

Điều 17. Họp, hội nghị của UBND các huyện, thị thực hiện như họp, hội nghị của UBND tỉnh.

Mục 3. HỌP, HỘI NGHỊ CỦA SỞ NGÀNH

Điều 18. Sở ngành tỉnh thực hiện chế độ họp, hội nghị như sau:

- Họp giao ban của Ban lãnh đạo;

- Không tổ chức họp sơ kết công tác chuyên môn ngành 6 tháng;

- Họp tổng kết công tác năm: chỉ làm nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng thành phần dự họp thì phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác: chỉ thực hiện trong nội bộ khi thực sự bức xúc và cần thiết, nội dung quan trọng.

- Họp tổng kết các dự án, đề án mang tính chuyên đề: thực hiện trong nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng thành phần thì xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

-Họp làm việc để giải quyết công việc chuyên môn thường xuyên.

Các cuộc họp do Sở ngành mời, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xếp lịch để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự trong trường hợp cần thiết.

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức họp, hội nghị

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở ngành hạn chế tối đa việc hội họp, dành thời gian đi kiểm tra cơ sở, giải quyết công việc tại chỗ.

- Xem xét lồng ghép, kết hợp nhiều nội dung để giảm bớt hội họp.

- Không vì hội hợp mà làm chậm trễ việc giải quyết, xử lý công việc của cá nhân và tổ chức.

- Không họp để nghe báo cáo thay cho đi cơ sở kiểm tra.

- Nội dung hội họp phải được chuẩn bị chu đáo, tổ chức hội họp ngắn gọn trên tinh thần triệt để tiết kiệm. Người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận, đóng góp ý kiến.

Chương V

GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 20. Xử lý, giải quyết công việc thường xuyên

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết và cấp bách, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết công việc do Sở ngành, huyện, thị xã trình trực tiếp, sau đó, giao lại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để lập thủ tục theo tiêu chuẩn ISO quy định.

2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và đảm bảo thủ tục quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình để giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tất cả các dự thảo văn bản giải quyết công việc sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;

b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;

c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu chuyển công văn, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu chuyển công văn, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương VI

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 22. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc

1. Tất cả công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tập trung đầu mối tại Phòng Hành chính – Văn thư Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tại đây văn bản được xử lý đúng theo qui trình của chương trình ISO. Văn phòng UBND tỉnh không chịu trách nhiệm về sự thất lạc văn bản mà Sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã, cơ quan, đơn vị gửi không đúng quy định.

2. Các tờ trình, công văn của các Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.

Điều 23. Quy định về việc ký văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các Sở ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;

đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;

e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.

2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký các văn bản chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:

a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;

b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;

c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 24. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục. Trường hợp phát hiện vấn đề nào Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý chưa phù hợp, thiếu thống nhất hoặc chưa đúng nguyên tắc quản lý và thủ tục pháp lý, thì Chánh Văn phòng được giữ lại và báo cáo ngay Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉnh lý lại.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo địa phương theo quy định; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).

Điều 25. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.

2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện thị ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Chương VII

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN

Điều 26. Phạm vi và phương thức kiểm tra

1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.

2. Các Sở ngành kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng Sở ngành chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.

5. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp.

Chương VIII

TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC

Điều 27. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước và khách nước ngoài dưới hình thức tiếp xã giao, gặp mặt, tiếp làm việc tại địa phương.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ xếp lịch tiếp khách cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp và phục vụ chu đáo cuộc tiếp khách. Trường hợp tiếp khách nước ngoài phải phối hợp với Sở Ngoại vụ để đảm bảo nghi thức ngoại giao theo quy định.

Điều 28. Chế độ đi công tác

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở ít nhất 2 - 3 ngày/tháng để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.

Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh khi đi kiểm tra ở cơ sở, ngoài trách nhiệm thủ trưởng ngành, còn phải làm tốt chức năng thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải nắm tình hình hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân cấp dưới và có ý kiến tham gia đóng góp công việc chung.

2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương từ 03 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân họp, các thành viên Ủy ban nhân dân không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.

Chương IX

THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN

Điều 29. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân ít nhất 01lần/tháng ; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân.

Điều 30. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.

2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.

3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.

Điều 32. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.

3. Kiểm tra đôn đốc các Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện thị trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

Điều 33. Tổ chức tiếp dân

Ủy ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.

Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.

Chương X

CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 34. Các loại thông tin, báo cáo

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, đột xuất đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo này.

2. Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện đầy đủ các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm) và các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ như sau:

- Báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng.

- Báo cáo 3 tháng chậm nhất ngày 20/3.

- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày 20/5.

- Báo cáo 9 tháng chậm nhất ngày 20/8.

- Báo cáo năm chậm nhất ngày 20/11.

Tuy nhiên thời gian báo cáo 6 tháng và năm có thể thay đổi theo yêu cầu công tác vào từng thời điểm.

Báo cáo của Sở ngành, huyện thị về tình hình phát triển kinh tế- xã hội, an ninh - quốc phòng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp (đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Thống kê), Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Báo cáo tuần gửi trực tiếp cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh vào sáng thứ 5 hàng tuần (từ 7 - 9 giờ), có thể Fax qua số máy 821858, 826517.

- Khi có vấn đề khẩn cấp, đột xuất phải báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất.

Thủ trưởng các Sở ngành, huyện thị phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chất lượng nội dung báo cáo.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đề nghị và phải được tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận thống nhất./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An

  • Số hiệu: 49/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 09/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản