Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮ
C KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 487/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 01 tháng 4 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC TRƯNG CẦU VÀ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 26 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 607/TTr-CAT-PC01 ngày 15 tháng 3 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa cơ quan trưng cầu giám định với cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Bộ Công an;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCPC (L)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC TRƯNG CẦU VÀ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung, cơ chế và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Luật Giám định tư pháp về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; tổ chức, cá nhân được trưng cầu và thực hiện giám định tư pháp; cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Mục đích phối hợp

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp.

2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trưng cầu giám định với cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng.

3. Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong hoạt động giám định tư pháp.

4. Đảm bảo trả lời kết luận giám định đúng thời gian của cơ quan trưng cầu phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đảm bảo hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, quy chuẩn chuyên môn.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu và thực hiện giám định có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, theo trình tự, thủ tục chặt chẽ đảm bảo hoạt động giám định tư pháp được thực hiện chính xác, khách quan, đúng quy định.

3. Công tác phối hợp được thực hiện thường xuyên, trao đổi kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Thực hiện công tác giám định tư pháp.

2. Giải quyết vướng mắc về giám định tư pháp.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp.

4. Thống kê, trao đổi thông tin về giám định tư pháp.

Chương II

CƠ CHẾ PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp thực hiện công tác giám định tư pháp

Khi cơ quan trưng cầu giám định ra quyết định trưng cầu gửi đến các cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định tư pháp thì cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định pháp có trách nhiệm cử giám định viên tư pháp thực hiện đúng nội dung, thời gian trong quyết định trưng cầu. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trao đổi bằng văn bản trong 05 ngày làm việc cho cơ quan trưng cầu giám định.

Điều 7. Phối hợp giải quyết vướng mắc về giám định tư pháp

1. Cơ quan ra quyết định trưng cầu có trách nhiệm chủ trì, tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết những vướng mắc trong việc trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp.

2. Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì ít nhất 10 ngày trước khi đến hạn trả lời, cơ quan chủ trì phải gửi công văn trao đổi ý kiến, kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan phối hợp và nêu rõ thời gian trả lời; trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời theo yêu cầu.

Điều 8. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp

1. Cơ quan tiếp nhận khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp có trách nhiệm giải quyết nội dung, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chuyển ngay cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

2. Đối với vụ việc, vụ án có tính chất phức tạp, cần tham khảo ý kiến của cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì có văn bản trao đổi với các cơ quan phối hợp; cơ quan phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu trả lời đúng nội dung, thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Điều 9. Phối hợp thống kê, trao đổi thông tin về giám định tư pháp

1. Cơ quan trưng cầu giám định; cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định cung cấp thông tin, số liệu giám định tư pháp về Sở Tư pháp định kỳ ba tháng (báo cáo trước 12/3); sáu tháng (báo cáo trước ngày 12/6); chín tháng (báo cáo trước ngày 12/9) và báo cáo năm (báo cáo trước ngày 05/12) hàng năm; trường hợp đột xuất thì việc cung cấp thông tin, số liệu được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đề nghị cung cấp.

2. Thông tin về giám định tư pháp cung cấp cho Sở Tư pháp bao gồm: Số liệu các quyết định trưng cầu giám định, trả lời các quyết định trưng cầu giám định, những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện giám định tư pháp. Việc lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, số liệu về giám định tư pháp phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 10. Đối với cơ quan trưng cầu giám định

1. Xác định những vấn đề cần yêu cầu trưng cầu giám định, cơ quan tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định tư pháp để ra quyết định trưng cầu đúng quy định. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu, cơ quan trưng cầu phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện trưng cầu

2. Chủ động theo dõi và giữ mối liên hệ với cơ quan giám định nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu cần thiết trong quá trình giám định.

3. Đảm bảo chi trả, thanh quyết toán tiền phí và bồi dưỡng giám định tư pháp đúng quy định.

Điều 11. Đối với cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện trưng cầu

1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của các quyết định trưng cầu và tài liệu kèm theo. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trao đổi ngay với cơ quan trưng cầu.

2. Ra quyết định phân công giám định tư viên tư pháp thực hiện giám định và thông báo cho cơ quan trưng cầu giám định biết.

3. Thực hiện đúng lĩnh vực giám định được phân công, đúng quy trình, kết luận đầy đủ cụ thể về nội dung được trưng cầu giám định, chịu trách nhiệm về những nội dung đã kết luận theo quy định của pháp luật. Khi có kết luận, thông báo cho cơ quan trưng cầu biết thời gian, địa điểm nhận thông báo, số kinh phí phải thanh toán và tổng hợp đầy đủ chứng từ để thanh toán theo quy định.

4. Thời hạn giám định:

a) Không quá 03 tháng kể từ ngày ra quyết định trưng cầu đối với giám định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án.

b) Không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định trưng cầu đối với: giám định nguyên nhân chết người; mức độ ô nhiễm môi trường.

c) Không quá 09 ngày kể từ ngày ra quyết định trưng cầu đối với: giám định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại; tính chất thương tích; mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động; chất ma túy; vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.

d) Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác được thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

đ) Trong trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại điểm a, b, c, d khoản 4 điều 11 quy chế này thì cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện trưng cầu giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu giám định đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo.

5. Thời hạn giám định quy định tại khoản 4, Điều 11 Quy chế này cũng áp dụng đối với thời hạn giám định lại, giám định bổ sung.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Kinh phí thực hiện

Kinh phí phục vụ công tác giám định được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hằng năm của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Công an tỉnh (qua phòng PC01) để tổng hợp, phối hợp với các cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế phối hợp giữa cơ quan trưng cầu giám định với cơ quan, tổ chức được trưng cầu và thực hiện giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 487/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/04/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản