Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 486/1999/QĐ-UB/NN | Ngày 25 tháng 01 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994.
Thực hiện chủ trương tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
Xét đề nghị của các Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch đầu tư, Tài chính - Vật giá về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Khuyến khích các hộ nông dân ứng dụng các tiến bộ Khoa học - Công nghệ về giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao và sản xuất (giống lúa lai, ngô lai, giống lợn ngoại thuần có tỷ lệ nạc cao, giống bò lai Sind ...) nhắm sớm đạt được và vượt các chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp mà Đại hộ Đảnh bộ khoá 14 tỉnh Nghệ An đã đề ra.
Điều 2: Tiếp tục thực hiện chính sách trợ giá cho hộ nông dân dùng các giống lúa lai, ngô lai vào sản xuất. Thực hiện trợ giá cho hộ gia đình đưa lợn lạc hậu bị giống ngoại thuần có tỷ lệ nạc cao vào sử dụng giống bò lai Sind phối hợp giống cải tạo đàn bò và chăn nuôi theo phương thức và mức trợ giá như sau:
1.1. Đối với giống cây:
Hộ nông dân được hưởng trợ giá khi mua giống:
- Đối với các xã đồng bằng: Mức 2.000 đồng/1kg giống lúa lai và 3.500 đồng/ 1kg giống ngô lai.
- Đối với các xã Miền núi: Mức 4.000 đồng/1kg lúa lai, 7.000 đồng/ 1kg giống ngô lai (riêng các giống ngô lai có giá bán < 7.000 đồng/ 1kg thì trợ giá 100%).
1.2. Đối với giống con:
- Trợ giá cho hộ chăn nuôi nạc hậu bị giống lợn ngoại chuẩn có tỷ lệ nạc cao. Mức trợ giá 12.500 đồng/1kg giống, bằng chênh lệnh giữa giống của 1 kg lơn nội và ngoại thuần. Trọng lượng chuẩn của con giống để tính trợ giá từ 15-20 kg/con. Đồng thời hỗ trợ chăn nuôi 70% giá trị của 25 kg thức ăn giầu đạm theo giá trị thị trường tại thời điểm cho một con giống trong giai đoạn nuôi ban đầu.
- Trợ giá cho hộ chăn nuôi bò cái sinh sản cho phối giống bằng thụ tinh nhân tạo liều tinh bò lai Sind. Mức trợ giá cho một con bò phối có chửa là 65.000 đồng/1 con (bằng 30% định mức chi phí do Cục khuyến nông quy định). Những vùng không có điều kiện để thực hiện phối giống bằng thụ tinh nhân tạo thì dùng bò đực giống lai Sind có trọng lượng 230 kg trở lên để phối nhảy trực tiếp (một bò đực phối cho 40 bò cái trong thời gian 5 năm). Ngân sách hỗ trợ 80% giá mua bò đực giống.
1.3. Giao cho Sở tài chính - Vật giá phối hợp vớ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ vào giá trị thị trường tại thời điểm xác định giá bán để tính trợ giá cho người trực tiếp sản xuất (đối với giống cây) và từng kỳ (đối với giống con).
Điều 3: Nguồn kinh phí để thực hiện trợ giá được trích từ nguồn thuế sử dụng đất nông nghiệp mà ngân sách đầu tư trở lại cho các huyện, thành phố, thị xã. Phần trích để thực hiện chính sách trợ giá tại Quyết định này tỉnh thống nhất quản lý để thực hiện điều chuyển bổ sung cho những huyện không đủ nguồn để chi trả và thanh toán theo thực tế.
Riêng nguồn 7464/CP ưu tiên đầu tư cho 3 huyện miền núi và các xã, bản khu vực 3, nếu cân đối không đủ thì cho hưởng trợ giá từ nguồn kinh phí tại Quyết định này.
Điều 4: Giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính - Vật giá xây dựng chỉ tiêu kế hoạch về diện tích lúa lai, ngô lai, số nại hậu bị ngoại thuần có tỷ lệ nạc cao đưa vào làm giống, số bò cái cần phối chửa để tạo ra bê lai Sind. Xác định nhu cầu giống cần cung ứng và vốn đầu tư cho trợ giá trình UBND tỉnh phê duyệt để ghi kế hoạch hàng năm.
Điều 5: Về cấp phát và quyết toán kinh phí: Giao cho Sở tài chính - Vật giá căn cứ vào kế hoạch trợ giá theo Quyết định của UBND tỉnh và khả năng ngân sách để cấp kinh phí uỷ quyền cho các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã là chủ tài sản của nguồn kinh phí này, có trách nhiệm xét duyệt và phân bổ nguồn kinh phí cho đối tượng được thụ hưởng và phải quản lý và sử dụng kinh phí trợ giá đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời vụ, có hiệu quả, đồng thời chịu trách nhiệm quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Điều 6: Giao cho Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Sở tài chính - Vật giá, Ban dân tộc và Miền núi hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Hàng năm ngân sách tỉnh sẽ trích 1 tỷ lệ 5% ngân sách so với tổng kinh phí giá để phục vụ công tác tổ chức chỉ đạo, nghiệm thu và quyết toán.
Điều 7: Quuyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung, các đơn vị báo cáo cho UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Quyết định này thay thế Quyết định số 3308 /QĐ.UB ngày 12/09/1996 của UBND tỉnh.
Điều 8: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010
- 3Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 3Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010
Quyết định 486/1999/QĐ-UB/NN về chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 486/1999/QĐ-UB/NN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Xuân Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra