Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 485/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định 87/2006/NĐ-CP ngày 28/08/2006 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 140/2004/QĐ-TTg ngày 05/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Xét đề nghị của các ông Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-BKHCN ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Thanh tra Tổng cục) là cơ quan của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục), có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục (Tổng cục trưởng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Tổng cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (Thanh tra Bộ).
Điều 2. Đối tượng thanh tra của Thanh tra Tổng cục
1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục trưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Tổng cục
1. Hoạt động thanh tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, của Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ (Nghị định số 87/2006/NĐ-CP), của Quy chế này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỔNG CỤC
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục
1. Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực thanh tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao (thanh tra hành chính) đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục.
3. Thanh tra chuyên ngành việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục.
Nội dung cụ thể được quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
4. Giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục và nghiên cứu, xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
6. Xử phạt hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Tổng cục.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục với Tổng cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ.
10. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
11. Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng được phát hiện qua công tác thanh tra.
12. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn Thanh tra.
13. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức Thanh tra Tổng cục
1. Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục:
Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra Tổng cục là người đứng đầu của Thanh tra Tổng cục, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng cục trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ về các hoạt động của Thanh tra Tổng cục trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KH&CN) quyết định.
Phó Chánh Thanh tra Tổng cục là người giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo thực hiện một hoặc một số mặt công tác của Thanh tra Tổng cục và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công phụ trách. Trong các Phó Chánh Thanh tra có một Phó Chánh Thanh tra thường trực để giúp Chánh Thanh tra phụ trách Thanh tra Tổng cục và thực hiện một số quyền hạn của Chánh Thanh tra khi Chánh Thanh tra vắng mặt. Phó Chánh Thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Tổng cục.
2. Thanh tra viên và Chuyên viên của Thanh tra Tổng cục:
Thanh tra viên của Thanh tra Tổng cục là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để làm công tác thanh tra tại Thanh tra Tổng cục. Thanh tra viên phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về Thanh tra viên nói chung và quy định về Thanh tra viên Khoa học và Công nghệ tại Điều 16 Nghị định số 87/2006/NĐ-CP. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chuyên viên của Thanh tra Tổng cục là những công chức được tuyển dụng vào làm công tác thanh tra tại Thanh tra Tổng cục, nhưng chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra viên để được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.
3. Biên chế của Thanh tra Tổng cục:
Biên chế của Thanh tra Tổng cục thuộc biên chế hành chính của Tổng cục và do Tổng cục trưởng quyết định sau khi cân đối biên chế chung và đề nghị của Chánh Thanh tra Tổng cục.
4. Thanh tra Tổng cục có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục
1. Tham mưu, đề xuất với Tổng cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ những nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm trình Tổng cục trưởng phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Tổng cục trưởng quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục.
4. Trình Tổng cục trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập các Đoàn Thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra để thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
Việc phân cấp ra quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
5. Kiến nghị Tổng cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến nghị Tổng cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Tổng cục trưởng; phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của đơn vị đó.
7. Kiến nghị Tổng cục trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Tổng cục.
9. Xử phạt hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
10. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và tham mưu cho Chánh Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ cho Thanh tra Sở Khoa học và công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Thanh tra Sở) và các tổ chức thanh tra có liên quan khác.
11. Báo cáo Tổng cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi, trách nhiệm của mình.
12. Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Tổng cục
1. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Tổng cục là người không thuộc biên chế của Thanh tra Tổng cục, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được Thanh tra Tổng cục trưng tập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tổng cục.
2. Việc trưng tập, tiêu chuẩn, chế độ, trách nhiệm đối với Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Tổng cục thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ KH&CN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
MỐI QUAN HỆ TRONG CÔNG TÁC THANH TRA TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Điều 8. Mối quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục với Thanh tra Bộ
1. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thanh tra Bộ về công tác thanh tra.
2. Báo cáo kịp thời với Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra của Tổng cục khi không được Tổng cục trưởng chấp nhận.
3. Báo cáo Thanh tra Bộ việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ.
4. Chủ động tham mưu, đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ những nội dung thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng cần được lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao hiệu lực quản lý của Tổng cục trưởng và hiệu lực của công tác thanh tra.
5. Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả phòng chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Tổng cục trưởng cho Thanh tra Bộ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Bộ để Thanh tra Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Tổng Thanh tra.
6. Tham mưu cho Chánh Thanh tra Bộ trong việc hướng dẫn Thanh tra Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
7. Cử Thanh tra viên, cán bộ thanh tra thuộc Thanh tra Tổng cục tham gia Đoàn Thanh tra khi có yêu cầu trưng tập của Thanh tra Bộ.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục với Thanh tra Sở
1. Tham gia với Thanh tra Bộ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm, từng thời kỳ về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho Thanh tra Sở.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ.
3. Yêu cầu cử Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở tham gia đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại tỉnh, thành phố đó.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng
Tổng cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra của Thanh tra Tổng cục; trình Bộ trưởng việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh tra Tổng cục sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ; đảm bảo trang bị cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cần thiết (phương tiện phục vụ nghiệp vụ thanh tra), trang phục và các điều kiện phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm :
1. Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, chính sách, pháp luật, quy chế, nội quy của đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Tổng cục, của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên đối với đơn vị mình.
3. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình tham gia Đoàn Thanh tra khi có yêu cầu trưng tập của Thanh tra Tổng cục.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mình bầu ra; xem xét giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Công an, cơ quan Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA TỔNG CỤC
Điều 13. Nội dung thanh tra hành chính
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục trưởng.
2. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục trưởng.
Điều 14. Nội dung thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Nội dung thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng là hoạt động thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật của nhà nước, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 19 Nghị định 87/2006/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:
1. Hoạt động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
3. Hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng phương tiện đo.
4. Hoạt động của tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo.
5. Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn theo định lượng.
6. Việc thực hiện phép đo trong thương mại bán lẻ.
7. Việc thực hiện quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá; về ghi nhãn hàng hoá.
8. Việc thực hiện quy định về đăng ký và sử dụng mã số, mã vạch.
9. Các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
2. Việc thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, định kỳ đã được Tổng cục trưởng phê duyệt.
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Tổng cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ giao.
Điều 16. Phương thức hoạt động thanh tra
1. Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.
2. Đoàn thanh tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản khác có liên quan.
3. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Chánh Thanh tra Tổng cục hoặc của Tổng cục trưởng.
4. Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
5. Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật.
1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra :
Tổng cục trưởng phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra năm sau do Chánh Thanh tra Tổng cục trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm.
2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra :
a) Tổng cục trưởng ra quyết định thanh tra hành chính đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục; quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất và những trường hợp do Chánh Thanh tra Bộ yêu cầu hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục đề nghị.
b) Chánh Thanh tra Tổng cục ra quyết định thanh tra chuyên ngành để thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Tổng cục trưởng phê duyệt.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra và Thanh tra viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện theo quy định của Điều 49 Luật Thanh tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của Điều 50 Luật Thanh tra.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, trách nhiệm của Tổng cục trưởng
1. Người ra quyết định thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1, Điều 52 của Luật Thanh tra.
2. Tổng cục trưởng có trách nhiệm xem xét, xử lý kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 44 của Luật Thanh tra.
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Quyền của đối tượng thanh tra:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận đó là trái với pháp luật. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải thực hiện các quyết định đó;
d) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
đ) Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:
a) Chấp hành quyết định thanh tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành các yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Việc cung cấp, sử dụng và quản lý thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THI HÀNH
1. Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động thanh tra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà Tổng cục trưởng, Chánh Thanh tra Tổng cục quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động đối với Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên hoặc thay Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra của Thanh tra Tổng cục thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 87/2006/NĐ-CP.
Tổng cục trưởng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổ chức, theo dõi quá trình thực hiện Quy chế này; nếu có những điều cần sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN xem xét, quyết định./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 87/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ
- 2Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 28/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 4Luật Thanh tra 2004
- 5Quyết định 140/2004/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1768/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Quyết định 485/QĐ-BKHCN năm 2007 ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng” do Bộ trưởng Bộ khoa học và công nghệ ban hành
- Số hiệu: 485/QĐ-BKHCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2007
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Hoàng Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra