Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 12 tháng 3 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính và Bộ Công an, hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định trình tự và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh trong việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông để giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, văn phòng đại diện thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật;
2. Công khai các thủ tục hành chính, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân;
3. Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và trả kết quả tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả”;
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân;
5. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính Nhà nước đúng thời gian quy định cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký dấu; thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu theo thủ tục giải thể được quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết khác về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký dấu cho doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Chuyển hồ sơ và nhận kết quả thông báo mã số doanh nghiệp từ Cục Thuế.
4. Chuyển hồ sơ và nhận con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp từ Công an tỉnh.
5. Chuyển con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thu hồi theo thủ tục giải thể quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan về Công an tỉnh.
6. Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, bao gồm lệ phí đăng ký kinh doanh và lệ phí khắc dấu.
7. Mở sổ theo dõi giao nhận hồ sơ với Cục Thuế, Công an tỉnh.
8. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục Thuế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
9. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế phối hợp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều 4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục liên quan đến việc cấp mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, tiến hành đăng ký thuế cho doanh nghiệp theo quy định; hướng dẫn cho doanh nghiệp những vấn đề cơ bản sau khi doanh nghiệp đã được cấp mã số doanh nghiệp hoặc thay đổi mã số doanh nghiệp.
3. Mở sổ theo dõi giao nhận hồ sơ với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thuế thực hiện thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Thuế thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản sau thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo đúng thời gian quy định của pháp luật.
5. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế phối hợp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Cung cấp biểu mẫu, giấy tờ có liên quan về việc khắc dấu, hướng dẫn sử dụng con dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, tiến hành việc khắc dấu cho doanh nghiệp theo quy định.
3. Thu hồi con dấu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến theo thủ tục giải thể được quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan đồng thời trao giấy chứng nhận đã nộp con dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Kế hoạch và Đầu tư mang đến, Công an tỉnh giao con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế phối hợp tại cơ quan.
Điều 6. Hoạt động của bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả”
1. Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư là nơi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: nhận hồ sơ và ra phiếu biên nhận;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định: hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết: hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
a) Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
b) Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ;
c) Nhận, chuyển hồ sơ và nhận, trả kết quả từ Cục Thuế, Công an tỉnh cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 7. Thời gian giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
Thời gian giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu được chia làm hai trường hợp:
1. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu: thời gian giải quyết là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp doanh nghiệp chỉ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: thời gian giải quyết là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế có trách nhiệm đảm bảo thời gian liên thông theo đúng Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế này; phối hợp với Báo Đồng Khởi, Đài Phát thành và Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế phải phối hợp chặt chẽ, phản ánh những vướng mắc, khó khăn về Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời, tránh tình trạng gây nhũng nhiễu, phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả của công tác phối hợp.
Định kỳ 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Cục Thuế sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi./.
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 11862/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 3020/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 11862/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 3020/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 483/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra