ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;
Căn cứ quyết định số 90/QĐ-UB ngày 24/5/1988 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận huyện ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao đông-Thương binh và xã hội, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 .- Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động-Thương binh và xã hội trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện”.
Điều 2 .- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với quy chế này đều bãi bỏ .
Điều 3 .- Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh xã hội thành phố , Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRỰC THUỘC UBND QUẬN, HUYỆN
(Ban hành kèm theo quyết định số 483/QĐ-UB ngày 22 tháng 8 năm 1989 của UBND thành phố)
I.- VỊ TRÍ-CHỨC NĂNG-NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH XÃ HỘI :
Điều 1.- Vị trí chức năng :
A/- Vị trí :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đồng thời là tổ chức thuộc hệ thống quản lý hành chánh sự nghiệp ngành Lao động-Thương binh xã hội từ trung ương đến quận, huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận, huyện và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động-Thương binh và xã hội thành phố .
B/- Chức năng :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội có chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận huyện quản lý nhà nước về mọi hoạt động thuộc lãnh vực Lao động-Thương binh xã hội đối với tất cả các ngành, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế (kể cả đơn vị thuộc trung ương) đóng trên địa bàn quận, huyện theo phân cấp của thành phố .
Phòng Lao động-Thương binh xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh xã hội từ trung ương đến cơ sở.
Phòng Lao động-Thương binh xã hội được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở ngân hàng.
Điều 2.- Nhiệm vụ :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội có những nhiệm vụ sau :
1/ Về quy hoạch kế hoạch, công tác lao động-thương binh xã hội :
Căn cứ các quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về công tác lao động-thương binh xã hội của thành phố và quận huyện để xây dựng quy hoạch, kế hoạch công tác của ngành ở địa phương. Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp, các cơ sở kinh tế trong địa phương thực hiện các quy hoạch, kế hoạch trên, đồng thời giúp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định chỉ thị của UBND thành phố, Sở Lao động-Thương binh xã hội về công tác lao động-thương binh xã hội.
2/ Về quản lý và tổ chức lao động :
Tổ chức thực hiện việc cân đối lao động, phân bổ lao động và điều động dân cư, giới thiệu, sắp xếp việc làm trong địa phương gồm tuyển dụng lao động cho yêu cầu của các ngành kinh tế, huy động lao động nghĩa vụ công ích, tuyển lao động đi hợp tác quốc tế theo chỉ tiêu, tiêu chuẩn, chính sách chế độ quy định của Nhà nước.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện kiểm tra các hình thức tổ chức lao động khoa học cho các chế độ kỷ luật lao động, tiêu chuẩn công nhân viên chức, tiêu chuẩn phân hạng xí nghiệp, phân loại lao động theo ngành nghề, xác định mức độ độc hại, các biện pháp bảo hộ và cải thiện điều kiện lao động.
Quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho công nhân trong quận, huyện (đối với Phòng Lao động-Thương binh xã hội quận huyện nào được giao công tác này).
3/ Về chính sách chế độ tiền lương :
Phổ biến, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách chế độ tiền lương theo quy định của trung ương và thành phố , tổ chức trả công, phân phối tiền thưởng, hướng dẫn nâng bậc lương hàng năm cho các ngành các cấp, các đơn vị kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh trên địa bàn quận, huyện.
Tổng hợp tình hình thu nhập về tiền lương, đời sống của công nhân viên chức, trong quận, huyện (đề xuất các kiến nghị và biện pháp giúp trung ương, thành phố bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương).
4/ Về quản lý chính sách bảo hiểm xã hội, thương binh liệt sĩ và cứu trợ xã hội :
4.1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện , kiểm tra các chủ trương chính sách, chế độ về thương binh và xã hội, cùng với Ban, ngành, đoàn thể của địa phương tổ chức các hình thức chăm sóc đời sống, vật chất và tinh thần cho các đối tượng được hưởng các chính sách nói trên.
Tổ chức và chỉ đạo việc cứu trợ xã hội (thường xuyên và đột xuất) đối với những người gặp khó khăn, thiên tai trong đời sống. Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo vệ an toàn lao động đối với cơ quan, đơn vị của quận, huyện và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4.2. Xác nhận và cấp sổ hưu trí, sổ trợ cấp cho người nghỉ việc vì mất sức, tuất từ trần cho đối tượng ở các cơ quan đơn vị do quận, huyện quản lý theo phân cấp của ngành.
4.3. Tổ chức xác nhận, tiếp nhận, đăng ký, quản lý thực hiện các chính sách chế độ hiện hành cho các đối tượng thương binh, bệnh binh quân nhân phục viên, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ người và gia đình có công với cách mạng, trên cơ sở được phân cấp của ngành.
Tổ chức xây dựng các phong trào toàn dân thực hiện chính sách nhằm chăm sóc tốt đời sống các đối tượng do phòng quản lý.
Tổ chức việc nuôi dưỡng và giáo dục, dạy nghề phù hợp cho các đối tượng xã hội thuộc diện địa phương quản lý, sắp xếp việc làm tổ chức sản xuất cho thương binh, người tàn tật, người hưu trí và các đối tượng xã hội khác.
5/ Quản lý công tác tài chánh, kế toán về lao động-TBXH :
Là đơn vị dự toán kinh phí cấp 3, quản lý thống nhất các nguồn kinh phí, vật tư của ngành ở quận, huyện theo chế độ kế toán của Nhà nước và quy định của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội. Thực hiện chế độ thẩm kê kế toán theo quy định.
Tổ chức việc trả lương hưu, các khoản trợ cấp đúng kỳ đầy đủ và tận tay người hưởng chính sách lao động-TBXH, kể cả việc cứu tế xã hội.
6/ Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu tố các chính sách chế độ lao động - Thương binh xã hội :
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ về lao động tiền lương, an toàn lao động và bảo hộ lao động điều tra xử lý tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội, thương binh liệt sĩ, bảo trợ xã hội, giải quyết các tranh chấp, khiếu tố của công dân có liên quan đến lao động-thương binh xã hội ở các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị do quận, huyện quản lý theo phân cấp của ngành.
Tham gia cùng Sở Lao động-Thương binh xã hội thanh tra, điều tra xử lý tai nạn lao động, những vụ việc có tính chất nghiêm trọng đối với các cơ quan đóng trong quận, huyện (kể cả cơ quan thuộc trung ương).
7/ Về kiện toàn tổ chức ngành :
Kiện toàn tổ chức ngành từ quận, huyện đến phường xã và các cơ sở trực thuộc ngành ở địa phương. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác lao động-thương binh và xã hội ở phường, xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị của quận huyện.
Đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện khen thưởng những đơn vị cá nhân có nhiều thành tích trong công tác lao động-thương binh và xã hội những thành viên xã hội có nhiều tích cực trong lãnh vực này.
Điều 3.- Quyền hạn :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội có các quyền hạn :
- Triệu tập các cuộc họp để triển khai các nhiệm vụ công tác do Phòng quản lý có liên quan đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND quận huyện và các cơ quan trung ương, thành phố đóng trên địa bàn quận huyện.
- Trưởng phòng lao động-TBXH là ủy viên thường trực Hội đồng lương, Hội đồng tuyển lao động hợp tác quốc tế, Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Hội đồng thi đua, Hội đồng giám định y khoa.
- Ký các văn bản giao dịch, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết những công việc thuộc ngành được UBND quận huyện ủy quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành ở phường xã, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp trong quận, huyện. Kiến nghị, đề xuất với UBND quận, huyện và ngành cấp trên về các biện pháp giải quyết các vấn đề lệch lạc, không hợp lý trong việc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ công tác về lao động-TBXH ở địa phương.
Ngoài những quyền hạn trên, Phòng Lao động-Thương binh xã hội có thể được UBND quận, huyện ủy quyền thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn xét thấy cần thiết do Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
II.- CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-TBXH :
Điều 4.- Cơ cấu tổ chức và viên chế :
Phòng lao động-TBXH quận, huyện do một trưởng phòng phụ trách và có từ 1 đến 2 Phó trưởng phòng giúp việc.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng trước UBND quận, huyện; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động-Thương binh xã hội về các mặt công tác do phòng quản lý. Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng lề lối làm việc, các chế độ sinh hoạt, hội họp, báo cáo của phòng theo quy định hiện hành.
Phó trưởng phòng là người giúp việc trưởng phòng, được trưởng phòng phân công một số công việc cụ thể của phòng và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân công phụ trách và được thay mặt Trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
Trưởng phòng và Phó trưởng phòng do UBND quận, huyện ra quyết định bổ nhiệm, bãi miễn sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh xã hội thành phố .
Bộ máy của phòng lao động-thương binh xã hội gồm một số cán bộ được phân công theo dõi, thực hiện các mặt công tác như điều 2.
Biên chế của phòng được căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc cụ thể, tình hình cán bộ của địa phương, xác định chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Nhà nước do UBND quận, huyện giao trên cơ sở chỉ tiêu chung của quận, huyện mà UBND thành phố giao định hàng năm.
III.- MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-TBXH QUẬN, HUYỆN :
Điều 5.- Phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện có các mối quan hệ công tác sau :
1/ Đối với UBND quận, huyện :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND quận, huyện về toàn bộ công tác lao động-thương binh xã hội. Phòng có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện các chính sách chế độ lao động-thương binh và xã hội do Ủy ban nhân dân quận huyện chỉ đạo. Trường hợp Hội đồng nhân dân quận huyện yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Trưởng Phòng Lao động-Thương binh xã hội được báo cáo hoặc trả lời những vấn đề có liên quan trước Hội đồng nhân dân.
2/ Đối với Sở Lao động-Thương binh xã hội thành phố :
- Phòng Lao động-Thương binh xã hội chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ lao động-thương binh xã hội, chịu sự kiểm tra của Sở về việc tổ chức thực hiện những chủ trương chính sách, chế độ về các mặt công tác lao động-thương binh xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố đề ra và báo cáo kết quả công tác cho Sở Lao động-Thương binh xã hội thành phố .
- Phòng Lao động-Thương binh xã hội có mối quan hệ với từng phòng ban, hoặc tổ công tác của Sở Lao động-Thương binh xã hội, chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ theo phân cấp của Sở Lao động-Thương binh xã hội. Khi giải quyết sự việc có vấn đề gì vướng mắc, Phòng Lao động-Thương binh xã hội trao đổi ý kiến với phòng ban có liên quan.
3/ Đối với các phòng ban, chuyên môn, đoàn thể thuộc UBND quận, huyện :
Quan hệ giữa Phòng Lao động-Thương binh xã hội và các phòng ban chuyên môn, đoàn thể của quận, huyện là mối quan hệ phối hợp, phục vụ lẫn nhau dưới sự điều hòa chung của UBND quận, huyện nhằm bảo đảm hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trước khi trình văn bản, đề án cho UBND quận, huyện quyết định, Phòng Lao động-Thương binh xã hội phải chủ động quan hệ, thảo luận với các phòng ban chuyên môn hay đoàn thể của quận huyện về những vấn đề có liên quan đến cơ quan này.
4/ Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp đóng trong quận, huyện :
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chánh sự nghiệp của quận, huyện Phòng Lao động-Thương binh xã hội trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các chế độ, chính sách về lao động-thương binh và xã hội.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chánh sự nghiệp của thành phố và trung ương đóng trong quận, huyện, Phòng Lao động-Thương binh xã hội được giúp UBND quận, huyện thực hiện quản lý Nhà nước về lãnh vực thuộc chức năng của mình đối với các đơn vị này theo sự phân cấp của thành phố cho quận, huyện.
5/ Đối với UBND phường - xã thị trấn :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ ý kiến để UBND phường, xã thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ về lao động, thương binh và xã hội trong phạm vi địa phương.
6/ Đối với Ban văn xã (về công tác TBXH) và Ban kế hoạch (về công tác lao động) :
Phòng Lao động-Thương binh xã hội có trách nhiệm quan hệ với Ban văn xã và Ban kế hoạch để nắm tình hình và chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác lao động-TBXH ở phường xã. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và tham gia xét duyệt thi đua về thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ và các mặt công tác lao động-TBXH ở phường xã.
7/ Đối với Ban đại diện cán bộ hưu trí quận, huyện :
Phòng Lao động-TBXH phối hợp và hỗ trợ Ban đại diện hưu trí thực hiện tốt chính sách, chế độ lao động TBXH; Phòng Lao động-TBXH quận huyện tiếp nhận những phản ánh tình hình cả các đối tượng chính sách để Phòng Lao động-TBXH và quận, huyện giải quyết kịp thời và Phòng Lao động-TBXH cùng ban đại diện cán bộ hưu trí vận động các đối tượng chính sách phát huy truyền thống cách mạng.
IV.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6.- Căn cứ vào quy chế, trưởng phòng lao động-TBXH quận, huyện xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng người theo chức danh viên chức Nhà nước trình UBND quận, huyện quyết định để thi hành.
Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế này. Giám đốc Sở Lao động-TBXH thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện quy chế cùng với Ủy ban nhân dân quận huyện tổng hợp tình hình, báo cáo UBND thành phố những kiến nghị bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
Điều 7.- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành những quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 483/QĐ-UB năm 1989 ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động-Thương binh và xã hội trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 483/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/08/1989
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Công Ái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/1989
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực