Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 482/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 28 tháng 02 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA TRẺ EM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2019-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 30/TTr-SLĐTBXH ngày 22/02/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 10/KH-SLĐTBXH ngày 22/02/2019 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.

Đề nghị lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và lãnh đạo các hội, đoàn thể có liên quan phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/KH-SLĐTBXH

Vĩnh Long, ngày 22 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA TRẺ EM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH; KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM

Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính gồm 06 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 109 xã, phường, thị trấn; dân số khoảng 1.051.000 người. Toàn tỉnh có 209.882 trẻ em dưới 16 tuổi, chiếm 19,94% dân số, trong đó: có 64.937 trẻ em dưới 6 tuổi, chiếm 6,17% dân số; 2.388 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 14.650 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Trong những năm qua, các cấp Ủy Đảng, chính quyền đã xây dựng và triển khai các kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trên cơ sở nền tảng của Luật Trẻ em với đầy đủ các quyền của trẻ em, trách nhiệm các bên liên quan trong việc đảm bảo quyền của trẻ; các chính sách liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các chương trình đề án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được phê duyệt và triển khai trong đó ưu tiên cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dễ bị tổn thương; sức khỏe của trẻ em được chăm sóc tốt hơn các bệnh dịch nguy hiểm đẩy lùi, trẻ em được tiếp cận với giáo dục tốt hơn cả về kiến thức, kỹ năng. Qua đó, quyền sống và phát triển của trẻ được đảm bảo, nhờ vậy các em có thể chủ động tham gia các quyền được học tập để trang bị cho mình thêm kiến thức cũng như các kỹ năng.

Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến hiện nay đạt nhiều kết quả đáng kể (tính đến cuối năm 2018): Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 11,4%, suy dinh dưỡng thể cân nhẹ ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 10,2%; phổ cập giáo dục mầm non 05 tuổi 17.415 học sinh đạt 100%; tỷ lệ huy động mẫu giáo đạt 90.1%, học sinh đến trường bậc tiểu học đạt 100%, bậc THCS trở lên đạt 86.35%; các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em được các cấp quan tâm thực hiện thông qua nhiều kênh, nhiều hình thức; công tác bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ và can thiệp đối với trẻ em tiếp tục được tăng cường.

Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại tỉnh vẫn còn một số thách thức, chủ yếu là do đời sống thu nhập của người dân trong tỉnh vẫn còn thấp, tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội vẫn còn tiềm ẩn các yếu tố phức tạp; kiến thức kỹ năng về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em của các cá nhân, của cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cộng đồng còn hạn chế. Ngoài ra, chưa có sự kết nối giữa các dịch vụ hỗ trợ can thiệp và thiếu các gói dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em. Do đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn cao, nhất là suy dinh dưỡng thể thấp còi; vẫn còn tình trạng trẻ em bị lạm dụng, bị bạo lực và việc tiếp cận học tập sớm cho trẻ dưới 3 tuổi còn thấp; số trẻ em bị tử vong do đuối nước chưa được kéo giảm.

Để trẻ em được phát triển toàn diện, các bằng chứng khoa học và thực tiễn đã chỉ ra rằng cần phải hỗ trợ can thiệp sớm những năm đầu đời của trẻ, can thiệp mang tính đa ngành, toàn diện và liên tục, trẻ em phải được tiếp cận các dịch vụ mang tính toàn diện và đây là một vấn đề rất quan trọng. Phát triển toàn diện trẻ em đòi hỏi các ngành phải hỗ trợ từ sớm và can thiệp liên ngành. Do vậy, các can thiệp này sẽ rất phù hợp để hỗ trợ đảm bảo cho trẻ em được hưởng trọn vẹn các quyền của mình. Đồng thời giúp giảm nguy cơ bất bình đẳng lan rộng, tăng tỷ lệ phạm tội, thất nghiệp, bạo lực và nghèo đói liên thế hệ, các vấn đề về sức khỏe tâm thần , thể chất và sự mất tin tưởng trong xã hội. Việc cung cấp dịch vụ toàn diện sẽ đảm bảo các em được hưởng một tuổi thơ an toàn, hạnh phúc và có cơ hội tốt hơn để phát triển tự tin và là nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước trong tương lai. Bên cạnh đó, các dịch vụ phát triển trẻ em toàn diện có thể được nâng tầm để củng cố sự gắn kết xã hội chiều ngang giữa các nhóm và sự gắn kết xã hội chiều dọc giữa các cơ quan nhà nước với người dân.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung:

Bảo đảm cho trẻ em đến 8 tuổi được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo độ tuổi nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

a) Phấn đấu 70% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.

b) Phấn đấu 70% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.

c) Phấn đấu tỉnh có 2/8 huyện, thị xã, thành phố xây dựng mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

3. Mục tiêu giai đoạn 2021 – 2025

a) Phấn đấu 90% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.

b) Phấn đấu 90% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.

c) Phấn đấu tỉnh có 6/8 huyện, thị xã, thành phố xây dựng và duy trì mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng:

- Trẻ em từ 0 đến 8 tuổi.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thời gian thực hiện: từ năm 2019 đến năm 2025.

3. Phạm vi thực hiện: trên toàn tỉnh.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời cho các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác trẻ em của các ngành, đoàn thể các cấp, các cơ sở cung cấp dịch vụ về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.

3. Thực hiện rà soát và kiến nghị hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, chính sách về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.

4. Tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em các kiến thức kỹ năng chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi. Xây dựng Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời. Thí điểm triển khai Chương trình và chỉ đạo triển khai trên toàn tỉnh.

5. Trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em phù hợp với nhu cầu phát triển và độ tuổi. Ưu tiên tư vấn, hướng dẫn việc chăm sóc trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời và phụ nữ mang thai, hỗ trợ giáo dục sớm, chăm sóc nuôi dưỡng trong môi trường an toàn, lành mạnh, bảo đảm phúc lợi xã hội và bảo vệ khỏi xâm hại, bạo lực.

6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, mạng lưới kết nối chuyển tuyến dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng. Thí điểm triển khai các mô hình và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hướng dẫn nhân rộng mô hình sau 2 năm triển khai. Thí điểm thực hiện khung đo lường phát triển toàn diện trẻ em khi được Trung ương đầu tư.

7. Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, chất lượng các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em và môi trường hỗ trợ việc tiếp cận các dịch vụ cho trẻ em.

8. Tăng cường huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước nhằm thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm:

1. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.

3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.

c) Phối hợp các sở ngành rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.

d) Xây dựng mạng lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận các dịch vụ về chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.

đ) Triển khai thí điểm các mô hình kết nối dịch vụ chuyển tuyến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; xây dựng Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời, thí điểm và triển khai Chương trình khi có đầu tư của Trung ương.

e) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai hỗ trợ giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 8 tuổi; hỗ trợ giáo dục sớm cho trẻ em và triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ em trước tuổi đi học và học sinh tiểu học; hướng dẫn giáo dục phù hợp đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.

3. Sở Y tế chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; hướng dẫn chăm sóc sức khỏe trẻ em đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ đảm bảo các điều kiện cho trẻ em tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em; lồng ghép nội dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và trong giáo dục đời sống gia đình; phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn diện trẻ em trong gia đình.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan lồng ghép đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, các sở, ngành và địa phương.

6. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch và lồng ghép với các chương trình, đề án hiện hành của Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.

7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai hỗ trợ thực hiện kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.

8. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời trong tổ chức mình; triển khai các mô hình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia xây dựng và triển khai chương trình tư vấn, giáo dục làm cha, mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.

9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

a) Triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan.

b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời; hỗ trợ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận với các dịch vụ; triển khai mô hình, đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương; triển khai Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời khi có hướng dẫn.

c) Bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) Huy động nguồn lực triển khai kế hoạch tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan tại địa phương.

đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện kế hoạch tại địa phương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019 - 2025./.

 

 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Phan Hồng Hạnh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025

  • Số hiệu: 482/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/02/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lữ Quang Ngời
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản