Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 481/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 19 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2012 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 4414/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 14/3/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga

 

KẾ HOẠCH NĂM 2012

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam)

Để cụ thể hoá các nhiệm vụ, trách nhiệm và lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược như sau:

I. CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý:

1.1. Khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý nhằm bảo đảm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, cơ quan thanh tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời gian thực hiện: Quý I, II.

1.2. Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp công dân của 50% cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; 100% trụ sở tiếp dân của các cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với phòng Tư pháp cấp huyện, ban Tư pháp cấp xã; các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện; Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

1.3. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 50% Đài phát thanh huyện, thành phố thuộc tỉnh và Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Hà Nam.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý tham mưu Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan truyền thông, báo chí.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

1.4. In ấn, phát hành các tờ gấp, cẩm nang pháp luật… truyền thông về trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người dân.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

2.1. Củng cố, kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh trên cơ sở xây dựng Đề án tăng biên chế từ nay đến năm 2020 để đảm bảo Trung tâm có đủ cán bộ có năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu trợ giúp của người dân.

Rà soát trình độ và năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn tỉnh; phát triển nguồn nhân lực bổ sung thêm 1-2 Trợ giúp viên pháp lý và khoảng 50 - 80 cộng tác viên.

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Rà soát, đánh giá (Quý II); phát triển nguồn nhân lực bổ sung đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý và cộng tác viên (Quý I - IV).

2.2. Tăng cường năng lực cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý: tổ chức 01 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chuyên đề để cập nhật kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và người tham gia trợ giúp pháp lý.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở Tư pháp.

Thời gian thực hiện: Quý IV.

3. Phát triển mạng lưới và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở:

3.1. Thành lập mới từ 20 đến 30 Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và tổ chức sinh hoạt định kỳ Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở 100% các xã nghèo, xã xây dựng nông thôn mới và xã xa trung tâm.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở cấp xã.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

3.2. Tăng cường phối hợp với Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh thực hiện trợ giúp pháp lý về cơ sở đảm bảo 70% hội viên được sinh hoạt chuyên đề pháp luật và trợ giúp pháp lý.

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

3.3. Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề…), ưu tiên các xã nghèo, xã xây dựng nông thôn mới, xã trọng điểm về phòng chống HIV/AIDS, xã xa trung tâm, xã có dự án thu hồi đất; bảo đảm 70% các xã tại khu vực này thành lập và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chủ trì, phối hợp với phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV

4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả trợ giúp pháp lý trong tố tụng

4.1. Kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng của tỉnh; tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng địa phương tổ chức trợ giúp pháp lý trong tố tụng cho các đối tượng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ đồng thời nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý, các cơ quan tiến hành tố tụng.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV

4.2. Tăng cường trợ giúp pháp lý trong tố tụng đảm bảo 100% các đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý có Luật Sư cộng tác viên và Trợ giúp viên pháp lý tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi trong các giai đoạn tố tụng; nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Trợ giúp viên, cộng tác viên đảm bảo các vụ việc tham gia tố tụng đạt hiệu quả.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng và các đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Quý I - IV

5. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo việc triển khai thực hiện Chiến lược:

Kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược bao gồm:

- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập của Trung tâm, các Tổ và các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện Chiến lược.

- Sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược.

Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý;

Thời gian thực hiện: Quý I - IV.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc triển khai Kế hoạch.

Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiếm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược.

Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh là đầu mối giúp Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện trách nhiệm nêu trên; chủ trì phối hợp với các phòng ban có liên quan của Sở triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

b) Tham mưu tổng hợp và báo cáo Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Tham mưu UBND tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp đảm bảo đủ kinh phí phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý.

3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Tư pháp và các phòng, đơn vị thuộc huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo ban Tư pháp xã và đơn vị liên quan phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

  • Số hiệu: 481/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/03/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Hồng Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản