ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2016/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi một số nội dung Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm, nhà trường, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3. Các quy định khác liên quan đến dạy thêm, học thêm không được quy định trong Quy định này thì áp dụng theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17).
Điều 2. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 5. Điều kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm
1. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc người tham gia dạy thêm: thực hiện các yêu cầu của Điều 8 và Điều 9 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
2. Về cơ sở vật chất: phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất dạy thêm, học thêm quy định theo Điều 10 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
3. Số học sinh tối đa trên mỗi nhóm/lớp: thực hiện theo Điều 15 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông không vượt quá 45 học sinh/lớp.
4. Thời gian dạy thêm đối với mỗi môn học thêm:
a) Cấp trung học phổ thông: không quá 3 buổi/môn/tuần, mỗi buổi không quá 2 tiết/môn.
b) Cấp trung học cơ sở: không quá 2 buổi/môn/tuần, mỗi buổi không quá 2 tiết/môn.
5. Chỉ được tổ chức dạy thêm trong khoảng thời gian từ 07g00 đến trước 21g00; không tổ chức dạy thêm, học thêm trong tháng 6 (trừ các nhóm/lớp dành cho học sinh luyện thi đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tuyển sinh vào lớp 10 THPT). Cấm tổ chức dạy thêm, học thêm trong ngày chủ nhật và những ngày nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước.
Điều 6. Thu, sử dụng và quản lý tiền học thêm trong nhà trường
1. Mức thu tiền học thêm:
Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường trong mỗi năm học. Khi thu tiền học thêm, nhà trường sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Sử dụng tiền học thêm:
Nhà trường nộp 2% thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số thu dạy thêm, học thêm. Số còn lại được quy ra 100% để chi:
a) 75% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm;
b) 20% chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
c) 5% chi cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường.
3. Quản lý và sử dụng tiền học thêm:
a) Căn cứ tỷ lệ chi, nhà trường xây dựng mức chi cụ thể cho một số nội dung chi tiêu đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
b) Nhà trường mở đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi việc thu, sử dụng nguồn thu từ dạy thêm, học thêm, thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ việc thu và sử dụng tiền học thêm. Nghiêm cấm mọi trường hợp để ngoài sổ sách các khoản thu, chi từ nguồn thu dạy thêm, học thêm. Nhà trường tổ chức thu, chi và thanh toán tiền học thêm qua bộ phận tài vụ nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu, sử dụng và quản lý tiền học thêm ngoài nhà trường
1. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thỏa thuận định mức chi trả thù lao giảng dạy cho giáo viên dạy thêm; chi phí thuê, mướn cơ sở vật chất, phòng học; chi phí sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy thêm, học thêm; chi phí khác phục vụ dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm mở đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi việc thu, chi và thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích việc hỗ trợ cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ cho học sinh nghèo và tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục ở địa phương.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của Thông tư số 17 và Quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Chỉ đạo các trường học, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục khác thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ về nề nếp chuyên môn trong nhà trường, tích cực đổi mới, kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, kiên quyết ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, điện thoại và địa chỉ E-mail của bộ phận tiếp dân, tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực trong dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh để kịp thời xử lý.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân mở các lớp dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép, thu hồi giấy phép và quản lý việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chủ động tổ chức việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện các yêu cầu, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Quy định này.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện tổ chức dạy thêm, học thêm, cấp giấy phép và thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân mở các lớp dạy thêm theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép dạy thêm, học thêm: Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện tổ chức dạy thêm, học thêm và lập tờ trình đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp và thu hồi giấy phép.
3. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, điện thoại và địa chỉ E-mail của bộ phận tiếp dân, tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực trong dạy thêm, học thêm trên địa bàn để kịp thời xử lý.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17.
2. Kiểm tra hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã, phường, thị trấn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 12. Trách nhiệm của hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường dạy học theo chương trình phổ thông; bảo đảm quyền, lợi ích của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do nhà trường mình quản lý.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 2 Quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17, nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết theo năm học và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Chịu hình thức xử lý kỷ luật hoặc liên đới chịu trách nhiệm khi buông lỏng quản lý giáo viên và học sinh để xảy ra hoạt động dạy thêm, học thêm không đúng quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; sổ ghi đầu bài, thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính.
3. Sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ấp Bắc: Chủ động, thường xuyên phản ánh việc chấp hành quy định về dạy thêm, học thêm. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về dạy thêm, học thêm để nhân dân và phụ huynh học sinh hiểu rõ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, các đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên, phụ huynh học sinh biết và thực hiện đúng quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp theo quy định hiện hành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp cần thiết phải lập đoàn thanh tra, kiểm tra, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quán triệt các thành viên của đoàn thanh tra thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ.
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm, được cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa phương công nhận có nhiều đóng góp tích cực cho việc triển khai thực hiện Quy định này, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phê bình, nhắc nhở, kiểm tra, xử lý kỷ luật kịp thời cán bộ, giáo viên thuộc quyền quản lý khi cán bộ, giáo viên vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, kịp thời phản ảnh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định kèm theo Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 01/2024/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 04/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 4Quyết định 01/2024/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 3Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định kèm theo Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 48/2016/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 48/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực