- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong cơ sở y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 6Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND ban hành quy định phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 7Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2016 về bãi bỏ Quyết định 48/2012/QĐ-UBND, 86/2013/QĐ-UBND và 46/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 06 tháng 9 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN VIỆC ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH 12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy định phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2310/TTr-STC ngày 31 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành quyết định quy chế thực hiện việc đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 122/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về ban hành Quy chế thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và bãi bỏ các nội dung tại các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về đấu thầu mua sắm tài sản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN VIỆC ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn kinh phí quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy chế này phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Nội dung mua sắm tài sản, gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
đ) Dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ôtô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem, văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác, dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
i) Dịch vụ tư vấn (tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác);
k) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
l) Các loại hàng hoá, tài sản, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trừ thuốc phục vụ nhu cầu phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh có quy định riêng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 về hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có);
g) Nguồn vốn đầu tư phát triển (ODA) vay ưu đãi (trừ trường hợp hiệp định vay hoặc điều ước quốc tế có quy định khác).
Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với
1. Mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành. Bao gồm các tài sản:
a) Xe ôtô, xe chuyên dùng, phương tiện vận tải các loại;
b) Tài sản khác có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm các gói thầu có giá trị tài sản từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đến dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) (trừ những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Thủ trưởng tất cả các đơn vị Nhà nước trực thuộc sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quyền mua sắm các gói thầu có giá trị tài sản dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) (trừ những tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Điều 5. Thẩm quyền trong đấu thầu
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tài chính;
b) Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao thẩm định;
c) Thủ trưởng các đơn vị phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm các loại tài sản tài sản quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao thẩm định.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình tại khoản 2 Điều 4 và thẩm quyền quyết định mua sắm của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao thẩm định;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao thẩm định.
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc;
b) Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 4 Quy chế này);
c) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
d) Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản theo khoản 2 Điều 2 Quy chế này;
đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá; của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc tối thiểu 03 báo giá;
e) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
2. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia mua sắm tài sản thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau:
- Giá hàng hoá cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 3 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác, đảm bảo đủ 3 báo giá.
- Dự toán gói thầu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, số lượng, đơn giá, …).
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá, của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
Đối với những loại hàng hoá, dịch vụ yêu cầu phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật phải có thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
- Giá thị trường tại thời điểm mua sắm được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác qua mạng internet.
- Giá của gói thầu mua sắm loại hàng hoá tương tự trong thời gian trước đó gần nhất;
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
f) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
+ Phần công việc đã thực hiện liên quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng (nếu có), các căn cứ pháp lý để thực hiện.
+ Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trong đó, đối với các gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về đấu thầu và Quy chế này.
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 7 Quy chế này.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản phải gửi kèm theo dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm quy định tại Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu làm căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu của cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao thẩm định.
Điều 7. Các hình thức mua sắm tài sản
Khi thực hiện mua sắm tài sản, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa chọn một trong các hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1. Đấu thầu rộng rãi:
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này đều phải thực hiện đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này;
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo ngay (trực tiếp, điện thoại, email, fax hoặc bằng văn bản) đến người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại Điều 4 Quy chế này xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 (bốn) giờ theo một trong hai cách sau đây: quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp;
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời hạn nộp hồ sơ mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ theo yêu cầu mới. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày đóng thầu.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế (việc đấu thầu hạn chế phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu), phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5 (năm) nhà thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3. Chỉ định thầu:
a) Các trường hợp mua sắm tài sản được áp dụng hình thức chỉ định thầu:
- Mua sắm hàng hoá để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa hỏa hoạn cần phải khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu mua sắm mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật.
- Mua sắm các hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
- Hàng hoá chỉ do một nhà sản xuất và cung cấp với giá bán thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng). Gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định.
- Mua sắm các loại tài sản để phục hồi, duy tu, duy trì, nâng cấp, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ thông tin mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc không hiệu quả, làm tăng chi phí;
b) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu.
4. Mua sắm trực tiếp:
Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 (sáu) tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.
Trường hợp sử dụng hợp đồng đã ký kết của đơn vị khác hoặc trường hợp tổng giá trị mua sắm bổ sung vượt quá giá trị hợp đồng đã ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản:
Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đầu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu;
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);
- Nội dung mua sắm hàng hoá là những tài sản thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hoá được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất) có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).
6. Tự thực hiện:
- Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp đơn vị quyết định mua sắm là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng, đảm bảo mang lại hiệu quả cao hơn việc lựa chọn nhà thầu khác thực hiện gói thầu;
- Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với đơn vị quyết định mua sắm về tổ chức và tài chính.
7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
a) Đối với chủng loại tài sản chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước, ...), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định: thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện ký hợp đồng với đơn vị cung cấp để thực hiện;
b) Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn, ... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống, ...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu; thủ trưởng đơn vị căn cứ địa điểm dự kiến tổ chức hội nghị để lựa chọn và ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất, nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ để thanh, quyết toán theo quy định;
c) Đối với việc mua sắm để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước:
- Đối với các nội dung mua sắm đã được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các nội dung mua sắm không được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 2 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thì áp dụng theo quy định tại Quy chế này để thực hiện.
8. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 7 Quy chế này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản.
Điều 8. Quy trình thực hiện đấu thầu
1. Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn trong trường hợp nhà thầu là tổ chức thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương IV Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012.
2. Việc thực hiện lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương IV Thông tư số 68/2012/TT-BTC 26 tháng 4 năm 2012.
3. Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản trong trường hợp đấu thầu một giai đoạn quy định tại mục 3 Chương IV Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012.
4. Việc thực hiện mua sắm theo hình thức chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương IV Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012.
5. Việc thực hiện mua sắm theo hình thức mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 33 Chương V Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012.
6. Việc thực hiện mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh thực hiện theo quy định tại Điều 34 Chương V Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012.
Điều 9. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu gồm: thẩm định kế hoạch đấu thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định:
a) Sở Tài chính thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc phạm vi mua sắm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu thực hiện mua sắm thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giao cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc phạm vi mua sắm theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
Trường hợp tổ chức, bộ phận, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lựa chọn một tổ chức có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Yêu cầu thẩm định:
2.1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này phê duyệt.
Nội dung thẩm định: thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quy chế này;
2.2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan.
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu.
- Nhận xét về pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nội dung khác nếu có.
2.3. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá.
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt.
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với những tài sản đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
4. Thời gian thẩm định trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Trình, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gởi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 11. Chi phí trong đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu;
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu, ...), nếu chi phí tư vấn dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo phương thức chỉ định thầu; nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định, chi đăng tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế phát sinh;
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn: tùy theo mức thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu áp dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương đương quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước;
c) Đối với các nội dung chi nhưng không có mức chi cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hoá đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của mình.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu: bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế;
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng);
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu;
d) Thu phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu: cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này, thực hiện theo Luật đấu thầu, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Đối với các gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch đấu thầu tại thời điểm Quy chế này chưa có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí Nhà nước cấp phát hoặc các nguồn kinh phí khác để thực hiện mua sắm hàng hoá và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này. Nếu để gây thất thoát tài sản, công quỹ phải bồi thường về vật chất và tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản về Sở Tài chính để Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 122/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 132/2005/QĐ-UBND quy định tạm thời hướng dẫn Quy chế đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2016 về giao nhiệm vụ mua sắm tài sản theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 6Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2016 về bãi bỏ Quyết định 48/2012/QĐ-UBND, 86/2013/QĐ-UBND và 46/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 122/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 86/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thực hiện việc đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2016 về bãi bỏ Quyết định 48/2012/QĐ-UBND, 86/2013/QĐ-UBND và 46/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 8Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 9Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND ban hành quy định phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 10Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong cơ sở y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 132/2005/QĐ-UBND quy định tạm thời hướng dẫn Quy chế đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2016 về giao nhiệm vụ mua sắm tài sản theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 48/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực