Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 31 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 547/SNgV-TT ngày 6/10/2005, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1580/TTr-SNV ngày 01/12/2005 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 56/BC-STP ngày 11/7/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Ngoại giao;
- TT.TU;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT.TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY CHẾ

THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại tỉnh Đồng Nai

Hoạt động đối ngoại quy định trong quy chế này bao gồm các nội dung sau:

1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.

2. Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế và tỉnh Đồng Nai (đoàn vào).

3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.

4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.

6. Giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.

7. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án đầu tư viện trợ nước ngoài.

8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.

9. Quản lý các tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai.

10. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại

1. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại của tỉnh Đồng Nai, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các Sở, Ban, Ngành có liên quan, các huyện, thị xã, thành phố nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở tỉnh Đồng Nai.

3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động, phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại

1. Thẩm quyền và thủ tục quyết định cho đoàn ra công tác nước ngoài

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên) thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.

Căn cứ khoản 3 điều 15 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) ra nước ngoài. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản và xác định rõ phạm vi ủy quyền; đồng thời phải thông báo bằng văn bản quyết định ủy quyền, giới thiệu phạm vi ủy quyền, con dấu, chữ ký của người được ủy quyền cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.

Cụ thể như sau:

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm khi đi công tác hoặc giải quyết việc riêng ở nước ngoài phải có công văn xin phép của Chủ tịch UBND tỉnh, nêu rõ mục đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng người tham gia đoàn đi, thời gian ở nước ngoài, dự kiến những vấn đề nảy sinh và hướng giải quyết Văn bản này phải gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất 15 ngày làm việc để Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan (nếu có) có ý kiến và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định.

Đối với trường hợp cán bộ, công chức là Tỉnh ủy viên, Giám đốc, Thủ trưởng và các thành viên trong Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo của các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, trước khi Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cử hoặc cho phép đi nước ngoài công tác, giải quyết việc riêng phải có ý kiến chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy.

Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm làm việc tại các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cử hoặc cho phép đi nước ngoài công tác, giải quyết việc riêng phải có ý kiến Sở Nội vụ đề nghị trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh.

Đối với trường hợp cán bộ quản lý doanh nghiệp thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh giao trách nhiệm Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét giải quyết thủ tục xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh không giữ chức vụ lãnh đạo hoặc giữ chức vụ từ trưởng phòng trở xuống thuộc Sở, ban, ngành hoặc các chức vụ tương đương không thuộc các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm đã được Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét cử hoặc cho phép đi nước ngoài theo thẩm quyền; Sau khi hoàn thành thủ tục Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh quyết định việc đi nước ngoài.

Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh về nhân sự mà mình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh cử hoặc cho phép đi nước ngoài để thực hiện công tác hoặc giải quyết việc riêng.

b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác đối ngoại, cử đoàn đi công tác nước ngoài hàng năm gửi về UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ đúng thời hạn quy định. Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

c) Việc cấp, gia hạn, thu hồi, giao nộp và quản lý hộ chiếu:

- Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có quyết định chấp thuận cho cá nhân hoặc đoàn đi công tác nước ngoài, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giao trả hộ chiếu cho cá nhân nếu cá nhân đã có hộ chiếu và do Sở Ngoại vụ quản lý.

- Trường hợp hộ chiếu đã hết hạn, hoặc chưa có hộ chiếu, khi có chuyến đi nước ngoài, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ để cá nhân, đơn vị xin gia hạn hoặc xin cấp hộ chiếu khác theo đúng quy trình do pháp luật quy định.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức việc thu và giao nộp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu phổ thông) của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cho Sở Ngoại vụ trong vòng 07 ngày làm việc sau khi hết thời gian được phép đi nước ngoài.

d) Trách nhiệm của các đoàn được cử đi công tác nước ngoài:

- Trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài, các đoàn đi công tác nước ngoài cần liên hệ (trực tiếp hoặc qua đường Bưu chính - Viễn thông), tham khảo ý kiến của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về những vấn đề liên quan đến chuyến công tác khi cần thiết.

- Sau khi về nước, chậm nhất là một tuần, các đoàn ra phải có báo cáo gửi Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ để tổng hợp tình hình.

2. Thẩm quyền và thủ tục quyết định cho công tác Đoàn vào

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương cho phép các đoàn vào hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Hồ sơ, văn bản đề nghị xin phép cho đoàn vào hoạt động hợp tác, đối ngoại (nghiên cứu, khảo sát chuyên ngành, hợp tác kinh tế, thương mại, dịch vụ, hợp tác thực hiện các chương trình, dự án y tế cộng đồng, xã hội, từ thiện) gửi đến UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trước 7 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt các đoàn vào đột xuất được bổ sung hồ sơ trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày vào.

Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành liên quan phải chủ động phối hợp, chặt chẽ, toàn diện, kịp thời và hiệu quả trong công tác tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét, ban hành các chủ trương, chính sách đối với các đoàn vào hoạt động trên địa bàn tỉnh:

+ Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối chủ trì tổng hợp ý kiến các Sở, Ban, Ngành liên quan lập hồ sơ, tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương, chính sách đối với đoàn vào. Thời gian trình hồ sơ, tối đa trong vòng 5 ngày tính từ khi nhận được Công văn của đơn vị có kèm hồ sơ từ UBND tỉnh, hoặc từ ngày nhận hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ.

+ Khi được yêu cầu đóng góp ý kiến, tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét, ban hành chủ trương đối với đoàn vào, các cơ quan quản lý chuyên ngành phải có ý kiến phúc đáp bằng văn bản gửi đến Sở Ngoại vụ trong thời gian 02 ngày làm việc. Trường hợp đoàn vào có vấn đề phức tạp, thời gian phúc đáp không quá 4 ngày làm việc.

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành được trưng cầu ý kiến phải phúc đáp kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề của đoàn vào được đề cập có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý chuyên ngành của cơ quan mình.

+ Trên cơ sở hồ sơ và tờ trình của Sở Ngoại vụ và ý kiến của các bộ phận phụ trách chuyên ngành của Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, chính sách đối với các đoàn vào hoạt động trên địa bàn tỉnh.

- Khi đoàn vào, Sở Ngoại vụ và các Sở ngành liên quan có trách nhiệm quản lý, theo dõi nội dung hoạt động của đoàn vào.

- Sau khi đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh, Sở, Ban, Ngành tiếp và làm việc với đoàn vào phải báo cáo kết quả tiếp và làm việc cho Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai chậm nhất là 5 ngày sau ngày làm việc; Trừ trường hợp các đoàn vào làm việc trực tiếp với Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Trên cơ sở báo cáo kết quả tiếp và làm việc của đơn vị, Sở Ngoại vụ có đánh giá, tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh xử lý, chỉ đạo tiếp theo.

- Văn bản xin phép cho đoàn vào phải gửi cho các đơn vị có liên quan trước ngày dự kiến làm việc 10 ngày.

- Văn bản xin phép cho đoàn vào đảm bảo đầy đủ những thông tin như sau:

+ Thành phần đoàn (tên, quốc tịch, số hộ chiếu…)

+ Mục đích

+ Nội dung, chương trình làm việc.

+ Thời gian, địa điểm làm việc.

Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh

- Quý IV hàng năm, Sở Ngoại vụ tham mưu, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho năm sau, trình UBND tỉnh xem xét. UBND tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và gửi dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại cho Bộ Ngoại giao trước ngày 5  tháng 11 hàng năm. Bộ Ngoại giao tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của tất cả các tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chậm nhất là trước cuối tháng 11 hàng năm.

- Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của UBND tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể (theo khoản 1 - Điều 4 - Chương II của Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ):

+ Việc đi nước ngoài của Chủ tịch tỉnh;

+ Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm Việt nam theo lời mời của UBND tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng nước ngoài trở lên;

+ Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (quy định tại khoản 1 Điều 3 - Quyết định 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ);

+ Việc ký kết và thỏa thuận quốc tế của UBND tỉnh (quy định khoản 2 - Điều 4 Nghị định 20/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ);

+ Việc Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND nhận Huân chương, Huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài;

+ Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Đối với việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh;

+ Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với những hoạt động đối ngoại theo quy định tại khoản 1 điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Chủ động quyết định thực hiện các hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- UBND tỉnh phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại địa phương. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ yêu cầu, thực tế của đơn vị để xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Các chương trình phải gửi UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt

- Sở Ngoại vụ phối hợp các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu UBND tỉnh chủ động triển khai chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với đoàn ra, đoàn vào, 2 tuần trước khi thực hiện phải thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch thực hiện cụ thể để Bộ có ý kiến cập nhật trước khi triển khai. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi kế hoạch, Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Đối với chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ động triển khai, tổng hợp báo cáo định kỳ quí, 6 tháng, hàng năm về UBND tỉnh theo quy định và gửi Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Chương III

THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ

Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài

- Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ của cán bộ, công chức xin đi công tác, giải quyết việc riêng tại nước ngoài; tham mưu, đề xuất trình hồ sơ để Chính phủ UBND tỉnh xem xét quyết định; thông báo, trả kết quả cho đơn vị, cá nhân liên quan.

- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm theo dõi, quản lý đoàn ra của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh; hướng dẫn các đoàn đi công tác liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài; kịp thời báo cáo với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài, đồng thời theo dõi, tổng hợp két quả các chuyến công tác nước ngoài báo cáo Chính phủ UBND tỉnh.

- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Sở Ngoại vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức tỉnh theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

- Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc thông báo chưa cho xuất cảnh đối với công dân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 14 của Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 8. Tổ chức và  quản lý các đoàn khách quốc tế đến thăm địa phương

- Sở Ngoại vụ phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị hữu quan thuộc tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm tỉnh.

- Sở Ngoại vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai các kế hoạch đón tiếp; theo dõi, thống kê các hoạt động của các đoàn khách quốc tế trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài

Sở Ngoại vụ phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng các chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương. Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai thực hiện công tác Việt kiều trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định chương trình, kế hoạch tiếp, làm việc với đoàn vào trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn họ tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư… tại Việt Nam; xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến các cá nhân, tổ chức nước ngoài; Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc có yếu tố nước ngoài.

Điều 11. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp các ngành hữu quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến tỉnh và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.

2. Sở Ngoại vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật liên quan khác.

3. Sở Văn hóa - Thông tin tham mưu phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trao đổi, phối hợp Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương.

Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn thuộc tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Thương mại và Du lịch, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Hợp tác kinh tế quốc tế tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh năm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới địa phương, lựa chọn các đối tác nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giúp thẩm tra các đối tác này; Tham mưu công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; Chủ động trong công tác xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh Đồng Nai.

3. UBND tỉnh tham khảo ý kiến cả các Bộ, Ngành và cơ quan hữu quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

- Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định việc tiếp nhận, ký kết và thực hiện các chương trình dự án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài được ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật của các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và giám sát các hoạt động của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ, hội hữu nghị, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế - xã hội có yếu tố nước ngoài, triển khai thực hiện chương trình dự án theo đúng quy định của pháp luật, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng các chương trình, dự án theo đúng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vận động, kêu gọi viện trợ không hoàn lại trình UBND tỉnh xem xét quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh trình xin ý kiến các bộ, ngành Trung ương; tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo UBND tỉnh trình xin ý kiến quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

- Sở Tài chính thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, đảm bảo mọi khoản viện trợ phải được phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào ngân sách, lập báo cáo quyết toán hàng năm. Khi kết thúc chương trình dự án cần thực hiện phổ biến, hướng dẫn và quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính; tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các khoản viện trợ khẩn cấp.

- Các Sở, Ban, Ngành, địa phương và đơn vị thuộc tỉnh hợp tác với các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ được làm việc, đàm phán hoặc ký kết thỏa thuận hợp tác viện trợ triển khai các chương trình, dự án với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi có chủ trương chấp thuận của UBND tỉnh. Hồ sơ, trình tự thủ tục, quy trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án, thủ tục gửi, tiêu chuẩn chất lượng, danh mục hàng hóa tiếp nhận, phân phối sử dụng và quản lý hàng viện trợ phải thực hiện theo đúng hướng dẫn hiện hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ hữu quan, theo đúng Quyết định số: 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Sở Tài chính, UBND các địa phương các đơn vị chủ chương trình, dự án tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét ban hành các quy định phù hợp, nâng cao hiệu quả hợp tác đối với hoạt động phi chính phủ nước ngoài, trong đó cần cân nhắc đảm bảo tính chính trị, kinh tế và an ninh, nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Về công tác tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, tiếp nhận các dự án nước ngoài

Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và việc tiếp nhận các dự án do nước ngoài tài trợ như đã quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 15. Về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.

- Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh đã có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.

Điều 16. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại

- Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao tình hình hoạt động đối ngoại của tỉnh định kỳ 6 tháng trước ngày 01 tháng 6 và báo cáo hàng năm trước ngày 01 tháng 12.

Đối với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo năm); đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp tình hình, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.

Khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, địa phương, đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì có trách nhiệm phối hợp các cơ quan hữu quan, tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ về kết quả tiếp, làm việc, hợp tác với các tổ chức, cá nhân đối tác nước ngoài. Sở Ngoại vụ có báo cáo đánh giá kết quả, tham mưu trình UBND tỉnh chỉ đạo xử lý khi kết thúc một hoạt động đối ngoại.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh

1. Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện quy chế này.

2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này và tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình đối ngoại của tỉnh.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh phản ảnh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định, sửa đổi quy chế.

Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 48/2006/QĐ-UBND về Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 48/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Võ Văn Một
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 01/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản