Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2003/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 11 tháng 7 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2007".

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;

- Căn cứ Thông tư số 01/2003/TT-BTP , ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ;

- Xét đề nghị của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật và Giám đốc Sở Tư pháp Bình Thuận tại tờ trình số 217/STP-PBGDPL, ngày 17/6/2003,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật và Sở Tư pháp Bình Thuận có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Thiết căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận: :
- Bộ Tư pháp (b/c)
- TT. Tỉnh ủy (b/)
- TT. HĐND tỉnh (b/c)
- Các Sở, Ban ,ngành, đoàn thể
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Như điều 3.
- Lưu VPUB-NC

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2003/QĐ-UBBT ngày tháng năm 2003 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Qua năm năm thực hiện kế hoạch triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật (1998-2002) theo Chỉ thị 02/1998/CT-TTg và Quyết định 03/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Nhằm tiếp tục thực hiện, kế thừa và phát triển các nội dung, hình thức đã được đề ra trong kế hoạch triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998-2002 ban hành kèm theo Quyết định số 731/1998/QĐ/CT-UBBT ngày 13/5/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận và Chương trình PBGDPL từ năm 2003-2007 theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 01/2003/TT-BTP , ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003-2007 trên địa bàn tỉnh như sau:

Mục tiêu, yêu cầu:

I. Mục tiêu:

1. Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công dân áp dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

2. Thông qua công tác phổ biến giáo dục pháp luật để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước và trong xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

II. Yêu cầu :

1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cụng tỏc này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, rộng khắp cho các đối tượng. Lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; phổ biến các quy định pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến đời sống của các tầng lớp nhân dân.

2. Sử dụng, khai thác hiệu quả các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đang phát huy tác dụng với sự đổi mới trong phương thức thực hiện, bảo đảm tính phù hợp, khả thi; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đại trà, trên diện rộng với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong từng vụ việc cụ thể; từng bước ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Chọn điểm chỉ đạo và đối tượng ưu tiên phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng địa phương.

3. Lồng ghép hợp lý và hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật, thực hiện Quy chế Dân chủ.

b. Đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật:

I. Đối tượng, nội dung phổ biến giáo dục pháp luật

1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân

a) Nội dung chung cho các tầng lớp nhân dân: Tiếp tục phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của nhân dân, nhất là các quy định pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, phòng chống các tệ nạn xã hội, lao động, việc làm, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy, các chính sách, chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện Quy chế Dân chủ phù hợp với đặc thù địa bàn nông thôn, miền núi, thành thị; quyền tự do kinh doanh, nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật và các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân do pháp luật quy định.

b) Nội dung cho một số đối t­ợng cụ thể:

- Đối với nông dân : Tập trung phổ biến, hướng dẫn các trình tự, thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, các quyền liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải toả, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; xử lý vi phạm hành chính, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất đai; nghĩa vụ nộp thuế, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi.

- Đối với đồng bào dân tộc thiểu số : Tập trung phổ biến về đường lối, chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết và các chủ trương của địa phương về phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng; các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các quy định pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, các trình tự, thủ tục về giao đất rừng, giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khiếu nại, tố cáo, phòng chống ma tuý, hôn nhân và gia đình, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường; các chính sách, chế độ mà người dân được hưởng .

Đối với phụ nữ : Tập trung phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ thuộc các lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; quyền bình đẳng nam, nữ trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.

2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức

a) Nội dung chung cho cán bộ, công chức : Tiếp tục phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ quan, đơn vị; chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức.

b) Nội dung cho một số đối tượng cụ thể :

- Đối với cán bộ, công chức các cơ quan quản lý kinh tế : Phổ biến kiến thức pháp luật về kinh tế, tài chính, thương mại, đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế (các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề AFTA, APEC, WTO), điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động chuyên môn.

- Đối với cán bộ, công chức các cơ quan quản lý văn hoá, xã hội : cần nắm vững các quy định pháp luật chuyên ngành, các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phát huy truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

- Đối với cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật : cần nắm vững các quy định pháp luật chuyên ngành, nhất là quy trình, thủ tục, quy tắc khi thực thi công vụ; quy định pháp luật về bảo đảm các quyền tự do, dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy chế tiếp công dân; các thông tin về tình hình thi hành, chấp hành pháp luật.

- Đối với cán bộ chính quyền cơ sở : cần nắm vững các quy định, trình tự, thủ tục liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền cơ sở; quy định pháp luật về bảo đảm các quyền tự do, dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy chế tiếp công dân; quy chế dân chủ ở cơ sở; các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho Thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường:

a. Đối với thiếu niên: cần phổ biến kiến thức pháp luật về những quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.

b. Đối với Thanh niên: Cần phổ biến kiến thức pháp luật về lao động, việc làm, về hôn nhân và gia đình, giao thông, hình sự, hành chính, bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, nghĩa vụ quân sự, văn hoá thể thao.

c. Đối với cán bộ Đoàn, Đoàn viên, Đội viên: Cần phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Thanh thiếu niên, quyền được tổ chức nghiên cứu, học tập kỹ hơn so với thanh niên và cần được cung cấp tài liệu, tư liệu để làm nguồn thực hiện và tuyên truyền, phổ biến đến đông đảo Thanh thiếu niên sống và làm việc tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

4. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động, người quản lý và cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp

a) Đối với người lao động: cần phổ biến kiến thức pháp luật về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động

b) Đối với người quản lý: cần phổ biến kiến thức pháp luật về các quy định, trình tự, thủ tục cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, phá sản doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động; pháp luật về doanh nghiệp, thương mại, tài chính, ngân hàng, hợp tác đầu tư, xuất nhập khẩu, công đoàn, kết hợp phổ biến các chủ trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Đối với cán bộ công đoàn: cần phổ biến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công đoàn, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, các quy định pháp luật về công đoàn, đình công.

5. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang nhân dân

Trong Quân đội và Quốc phòng :

- Đối với sĩ quan, học viên, nhà trường cần nắm vững những vấn đề cơ bản của lý luận về Nhà nước và pháp luật; các văn bản pháp luật về quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, kinh tế, xã hội liên quan đến vị trí công tác đang đảm nhiệm, địa bàn đóng quân.

- Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng cần nắm được các văn bản pháp luật thuộc chuyên ngành đang đảm nhiệm, pháp luật về kinh tế, tài chính, lao động, cán bộ, công chức...

- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên cần nắm được các quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự, dân quân tự vệ, dự bị động viên; các quy định thuộc lĩnh vực quốc phòng có liên quan; pháp luật về giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tệ nạn xã hội...

Trong lực lượng Công an :

- Đối với cảnh sát giao thông, cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội, xuất nhập cảnh, điều tra, cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến công tác, đặc biệt là các văn bản chuyên ngành, phục vụ công tác chuyên môn; các trình tự, thủ tục thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, xuất nhập cảnh, giao thông, trật tự an toàn xã hội.

- Đối với công an xã, phường cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến công tác, các quy định về trình tự, thủ tục thanh tra, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, hộ khẩu, giao thông, trật tự an toàn xã hội.

ii. Các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật, phân công trách nhiệm

Phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây :

1. Củng cố, mở rộng lực lượng tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật :

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở các ngành, địa phương; đặc biệt chú trọng việc xây dựng, củng cố lực lượng tuyên truyền viên pháp luật ở các xã, phường, thị trấn. Đưa nội dung pháp luật vào hoạt động của các đội tuyên truyền văn hoá, kết hợp việc phổ biến pháp luật với các hoạt động nhân đạo, từ thiện, xóa đói giảm nghèo.

- Kiện toàn Tổ hoà giải ở các thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư. Nâng cao vai trò của hoà giải viên trong việc tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.

- Đưa nội dung phổ biến pháp luật và vận động chấp hành pháp luật vào hoạt động của thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích.

- Phát huy vai trò của cán bộ Công đoàn tại các doanh nghiệp trong việc phổ biến pháp luật cho người lao động.

- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, thông tin pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, cung cấp đủ tài liệu cần thiết cho Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn, trưởng thôn, trưởng bản để họ tham gia có hiệu quả vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Phát triển các hình thức thông tin, phổ biến pháp luật đa dạng, thuận tiện đáp ứng nhu cầu của các đối tượng :

- Phát triển hệ thống loa truyền thanh, bản tin, trạm tin ở các cụm dân cư; tích cực huy động và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các báo, tạp chí, tập san chuyên ngành trong phổ biến, thông tin pháp luật cho các đối tượng; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình, trang viết về pháp luật, về gương Người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến trong việc chấp hành pháp luật; nâng tính định hướng, hướng dẫn dư luận của báo chí khi phổ biến, thông tin pháp luật. Củng cố và sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong việc phổ biến, thông tin pháp luật.

- Hoàn thành việc xây dựng Tủ sách pháp luật ở 100% xã, phường, thị trấn; xây dựng và củng cố Tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Bảo đảm mỗi Tủ sách pháp luật có tối thiểu từ 50 đầu sách trở lên và có cơ chế quản lý, khai thác, sử dụng phù hợp, bảo đảm cho việc tìm hiểu pháp luật của cán bộ, nhân dân. Đa dạng hoá các hình thức đưa sách pháp luật đến nhân dân; kết hợp giữa Tủ sách pháp luật với các loại hình đọc sách ở cơ sở như : điểm Bưu điện văn hoá xã, thư viện xã, Tủ sách Bộ đội biên phòng, túi sách pháp luật ở thôn, bản, cụm dân cư.

- Biên soạn các tờ rơi, tờ gấp với nội dung ngắn gọn, xúc tích về pháp luật, phù hợp với từng đối tượng phát hành rộng rãi trong nhân dân. Biên dịch và xuất bản tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số.

- Tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến nội dung pháp luật theo chuyên đề, theo văn bản được ban hành, theo nhu cầu của đối tượng.

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật; giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật thiết thực, phù hợp với từng đối tượng.

- Đưa nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể, các câu lạc bộ, các hội nghề nghiệp.

- Khai thác có hiệu quả các văn bản pháp luật được cập nhật, lưu trữ trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, mạng Internet. Xây dựng và đưa vào sử dụng rộng rãi các cơ sở dữ liệu pháp luật điện tử. Xây dựng và đưa vào thực hiện chương trình giải đáp pháp luật qua mạng điện thoại.

3. Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường ở các cấp học, bậc học :

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục pháp luật chính khoá ở từng cấp bậc học; tăng cường các hoạt động ngoại khoá, có các hình thức phù hợp để học sinh, sinh viên được tham gia hoạt động xã hội, được tiếp cận, tìm hiểu các hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật như đưa nội dung pháp luật vào các buổi sinh hoạt Đoàn, Đội, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật.

- Trang bị đủ sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo cụ trực quan, các phương tiện phục vụ việc dạy và học pháp luật trong các nhà trường.

4. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý :

- Mở rộng diện đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí; tăng cường các hình thức trợ giúp lưu động phù hợp với điều kiện địa lý và trình độ dân trí của người dân trên từng địa bàn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

- Phát triển các loại hình trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể để thực hiện trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thành viên, hội viên.

- Hình thành mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

- Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của các trung tâm tư vấn, trung tâm dịch vụ và giới thiệu việc làm, trung tâm hướng nghiệp cho thanh niên.

5. Có các hình thức thích hợp tổ chức và phát động các đợt cao điểm, tập trung tuyên truyền, phổ biến, vận động chấp hành pháp luật theo từng chủ đề, nội dung cụ thể.

c. Tổ chức thực hiện:

Sở Tư pháp :

- Xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;

Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cấp, các ngành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đánh giá việc thực hiện kế hoạch, kiến nghị, đề xuất các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật; kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho sát với tình hình thực tế;

- Nâng cao vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp;

Chủ trì đề xuất giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở tỉnh và địa phương. Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

Phối hợp với các ngành biên soạn đề cương phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn triển khai đến các cấp, các ngành;

Biên soạn các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật để cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học;

- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai trên địa bàn quản lý, thực hiện tốt vai trò đầu mối phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

Phối hợp với Sở Văn hoá thông tin xây dựng Đề án về phát triển các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay;

- Thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Sở Văn hoá - Thông tin :

- Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên viết về pháp luật của các báo, đài trung ương và địa phương. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan hữu quan định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cập nhật thông tin về tình hình thi hành, chấp hành pháp luật cho đội ngũ này. Thường xuyên định hướng thông tin, phổ biến pháp luật của báo chí.

- Tăng đầu sách pháp luật trong các Thư viện. Đầu tư, phát triển hệ thống truyền thanh cấp huyện, xã, thôn, bản.

- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức biên dịch tài liệu pháp luật sang một số tiếng dân tộc thiểu số; lồng ghép nội dung pháp luật vào hoạt động của các Đội văn hoá thông tin cơ sở, Trung tâm văn hoá thông tin, Nhà văn hoá các cấp; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật trong các đội tuyên truyền, chiếu bóng lưu động.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo :

- Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật trong các nhà trường.

- Định kỳ tập huấn kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy pháp luật cho đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật.

4. Sở Tài chính :

- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp lập dự toán chi ngân sách theo kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm đã được duyệt, bao gồm kinh phí cho hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng và các thành viên.

- Các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện theo Tiểu mục 11,12 của Mục 111 trong hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước.

- Xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật ở ngành, các cấp.

5. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật:

Các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đoàn thể mình chủ động tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức; Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong các giới.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố :

Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm, xác định đối tượng, địa bàn để chỉ đạo có hiệu quả nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.

- Nâng cao vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở địa phương.

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; bố trí cán bộ theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc các cơ quan, đơn vị ở địa phương. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, lực lượng tuyên truyền viên pháp luật cấp xã ổn định, hoạt động có chất lượng và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho đội ngũ này. Tăng cường và củng cố lực lượng hoà giải ở cơ sở.

- Chỉ đạo xây dựng và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hoá ở cơ sở trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

‑ Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo chế độ.

- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương.

Trên cơ sở nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật quy định tại Chương trình này, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 48/2003/QĐ-UBBT ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 48/2003/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/07/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/07/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản