Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/2007/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 14 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 173/2003/QĐ-UB ngày 28/01/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức tiếp công dân của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân; phân công cán bộ có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm, am hiểu thực tiễn, có năng lực giao tiếp, đối thoại, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước chuyên trách làm công tác tiếp công dân.
Nơi tiếp công dân phải bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết thuận tiện cho việc tiếp công dân, có phòng tiếp của cán bộ, phòng chờ của công dân và trang bị các phương tiện làm việc cần thiết phục vụ tiếp công dân; phải niêm yết công khai lịch tiếp, nội quy nơi tiếp công dân và tóm tắt một số quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để mọi người biết và thực hiện.
Điều 3. Công dân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân; lợi dụng khiếu nại, tố cáo để vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ; kích động, gây rối trật tự nơi tiếp công dân.
Chương 2.
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định sau:
1. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng.
b) Mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ ba trong tháng.
c) Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ tư trong tháng.
d) Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ nhất trong tháng.
e) Mời Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại diện Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, đại diện Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân vào các ngày thứ tư hàng tuần.
f) Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào các ngày làm việc còn lại trong tháng.
2. Tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của các huyện, thị xã:
a) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiếp công dân ít nhất hai ngày trong tháng: vào thứ năm tuần thứ nhất và tuần thứ ba.
b) Mời Thường trực HĐND huyện chủ trì tiếp công dân vào thứ năm tuần thứ hai và tuần thứ tư trong tháng.
c) Mời đại biểu HĐND tỉnh thuộc Tổ Đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại huyện, thị xã tham gia một số buổi tiếp công dân vào các ngày thứ năm hàng tuần.
d) Bộ phận tiếp công dân chuyên trách thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã chủ trì tiếp công dân vào các ngày làm việc còn lại trong tháng.
3. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chủ trì tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày, vào thứ ba hàng tuần.
4 Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, thị xã chủ trì tiếp công dân ít nhất một ngày vào thứ ba tuần thứ hai trong tháng.
Riêng Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành thuộc tỉnh: Công an, Quân sự, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Thuế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Du lịch, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Thương mại, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan vào các ngày làm việc trong tuần.
5. Ngoài các ngày quy định trên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chủ trì tổ chức tiếp công dân trong những trường hợp sau đây:
a) Khiếu nại, tố cáo đông người, có tính chất phức tạp, nếu không chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời có thể gây hậu quả xấu.
b) Tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 5. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách.
Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh có ít nhất 4 người trở lên, có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ cho lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Khi có yêu cầu của người được phân công chủ trì tiếp công dân, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Điều 6. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh bố trí nơi tiếp công dân riêng tại Trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình, phân công lãnh đạo và cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức nơi tiếp công dân của huyện, thị xã, bố trí bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND có ít nhất từ 2 người trở lên, do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã phụ trách. Bộ phận tiếp công dân có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
Khi có yêu cầu của người được phân công chủ trì tiếp công dân ở huyện, thị xã, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải tham gia tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của huyện, thị xã.
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải bố trí địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình, phân công cán bộ Văn phòng phối hợp với cán bộ Tư pháp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
Điều 7. Cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và nơi tiếp công dân của các huyện, thị xã phải là công chức Nhà nước đã có ít nhất 3 năm làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước ở ngạch chuyên viên và đáp ứng những quy định tại Điều 2 của quy chế này.
Điều 8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn thư kiến nghị, phản ánh, tố cáo do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó biết. Nếu quá thời hạn quy định mà chưa có thông báo thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có quyền kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết và thông báo kết quả.
Chương 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.
Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân, không tiếp tại nhà riêng.
Điều 10. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định như sau:
a) Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung có liên quan do công dân trình bày; yêu cầu công dân ký xác nhận nội dung khiếu nại, tố cáo khi cần thiết.
b) Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 2, Điều 32 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ thì tiếp nhận và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.
c) Đối với khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo Điều 32 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Khiếu nại, tố cáo thì giải thích, hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do.
d) Những khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
đ) Những tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung tố cáo, phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho công dân biết.
e) Những quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và những tố cáo đã có kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nay tố cáo lại nhưng công dân không cung cấp được những chứng cứ, tài liệu mới thì trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 11. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký xác nhận.
2. Trong các trường hợp: Việc khiếu nại, tố cáo đã được kiểm tra, xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho Người khiếu nại tố cáo thì từ chối không tiếp và yêu cầu công dân nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, những người vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và yêu cầu người đó rời khỏi nơi tiếp công dân.
4. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo; vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân tùy theo mức độ vi phạm người chủ trì tiếp công dân chấn chỉnh, nhắc nhở hoặc yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi thi hành công vụ
Điều 13. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như: giấy chứng minh nhân dân, giấy mời; nếu công dân không trực tiếp đến khiếu nại thì có thể thông qua người đại diện là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ và luật sư được nhờ giúp đỡ để thực hiện việc khiếu nại, nhưng phải có giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận là đại diện hợp pháp.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
4. Ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung: nếu có từ 5 đến 10 người thì cử từ 2 đến 3 người đại diện; có 10 người trở lên cử tối đa không quá 5 ngày đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này; trong trường hợp cần thiết thì kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác tổ chức tiếp công dân; Chánh Thanh tra (hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra) các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã phối hợp với bộ phận tiếp công dân giúp Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành, địa phương mình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành hoặc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 15. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các phòng, ban chuyên môn, đơn vị, xã, phường thuộc quyền quản lý của mình thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo để báo cáo kết quả về UBND tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 hàng tháng theo kỳ báo cáo.
Điều 16. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện, thị xã bố trí lực lượng bảo vệ, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách. Khi có công dân đến nơi tiếp dân có những hành vi vi phạm pháp luật về quy chế tiếp công dân đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng không sửa chữa thì lập biên bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân và các đoàn thể quần chúng cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 18. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
- 1Quyết định 173/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 173/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
Quyết định 470/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 470/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra