Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 47/2008QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA VÀ DIỆN TÍCH ĐƯỢC HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ xung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư Liên tịch Bộ tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của: Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10/TT-TNMT ngày 13 tháng 02 năm 2008 và Công văn số 89/CV-TNMT ngày 04/3/2008; Sở Tư pháp tại Công văn số 184/STP-VB ngày 13/3/2008.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ban hành Quy định về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa và diện tích đất được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh: thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh; các đoàn thể nhân dân; UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Vĩnh Kiên

 

QUY ĐỊNH

VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA VÀ DIỆN TÍCH ĐƯỢC HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNGNGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa quy định tại điều 17 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi tắt là Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ), trong các trường hợp sau:

- Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng một phần thửa đất;

- Phân chia quyền sử dụng đất, phân chia tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất;

- Nhận quyền sử dụng đất; hình thành pháp nhân mới một phần thửa đất khi giải quyết những vấn đề liên quan đến các quyền của người sử dụng đất;

- Người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa hoạc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất;

- Nhà nước thu hồi một phần thửa đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Quy định này quy định diện tích đất được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nôngnghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điều 43 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Đất được tách thửa là đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê và công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được tính hỗ trợ bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài hoặc công nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA

Điều 3. Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ trường hợp thửa đất có Quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.

Điều 4. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp ổn định, lâu dài có nhu cầu tách thửa theo quy định thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách được quy định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp: Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa, phải bằng diện tích đất đã giao cho một nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo chính sách giao đất làm kinh tế gia đình cộng với diện tích đất đã giao ruộng ổn định lâu dài cho nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo phương án giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài đã thực hiện trước đây.

2. Đối với đất lâm nghiệp: Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa phảib bằng diện tích đất đã giao ổn định lâu dài cho một định xuất trong hộ gia đình, cá nhân theo chính sách giao đất lâm nghiệp đã thực hiện trước đây và các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 5. Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được quy định như sau:

1. Đối với đất ở đô thị: đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc vùng quy hoạch khu đô thị mới diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy họach chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách đối với đất chưa có nhà ở phải từ 70 m2 trở lên; đối với đất đã có nhà ở thì diện tích tối thiểu từ 40 m2. Thửa đất ở sau khi tách phải có kích thước bề mặt tiền lớn hơn 3m, chiều sâu lớn hơn 8m.

2. Đất ở nông thôn không thuộc khoản 1 - điều này thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy họach chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu phải từ 100 m2 trở lên đối với đất chưa có nhà và từ 70 m2 trở lên đối với đất đã có nhà ở. Thửa đất ở sau khi tách phải có kích thước bề mặt tiền lớn hơn 4m, chiều sâu lớn hơn 10m.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kề thì thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành phải có diện tích tối thiểu đảm bảo quy định tại khoản 1 và 2 điều này.

Điều 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, qui hoạch chi tiết Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đấ làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, hình thành pháp nhân mới, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với một phần diện tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất, kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, qui hoạch chi tiết Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch phân lô chi tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 5.000m2.

Điều 8. Tổ chức hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án đầu tư xây dựng công trình và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, qui hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Trường hợp tách thửa đất do Nhà nước thu hồi một phần để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, diện tích thửa đất còn lại sau khi nhà nước thu hồi được quy định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: Diện tích thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi còn lại từ 100m2 trở lên, thửa đất lâm nghiệp còn lại từ 500m2 trở lên thì được tiếp tục sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Đối với đất đô thị, đất ở ven tỉnh lộ, quốc lộ: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi phải từ 20m2 trở lên và phải có kích thước mặt tiền lớn hơn 3m, chiều sâu lớn hơn 6m thì được tạo lập thửa đất mới để tiếp tục sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Đối với đất ở nông thôn: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi phải từ 50m2 trở lên và phải có kích thước mặt tiền lớn hơn 4m, chiều sâu lớn hơn 9m thì được tạo lập thửa đất mới để tiếp tục sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4. Trường hợp tách thửa đất do Nhà nước thu hồi đất mà diện tích còn lại nhỏ hơn diện tích quy định tại các khoản 1, 2, 3 - điều này thì khuyến khích người sử dụng đất có phần diện tích đất còn lại thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho người sử dụng đất liền kề theo quy định. Sau khi nhận chuyển đổi chuyển nhượng thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới phải đảm bảo theo quy định này. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng được thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất theo quy định hiện hành.

Mục 2: QUI ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH ĐƯỢC HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG DÂN CƯ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.

Điều 10. Trường hợp được hỗ trợ toàn bộ diện tích đất.

Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất thuộc phạm vi các khu vực sau:

1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường.

2. Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn và khu dân cư nông thôn đã được xác định theo ranh giới quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư.

Điều 11. Hỗ trợ đối với đất có nhà riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương và đường giao thông.

1. Diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại Điều 10 của Quy định này được tính để hỗ trợ bằng tiền theo diện tích hiện có nhưng tối đa không quá 300m2 đối với khu vực thuộc nông thôn và 120m2 đối với khu vực đô thị.

2. Điều kiện để được hỗ trợ là diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Điều 12. Hỗ trợ đối với trường hợp thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại Điều 10 của quy định này.

1. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại Điều 10 của quy định này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất theo hiện có nhưng tối đa không quá 300m2 với khu vực thuộc nông thôn và 120m2 với khu vực thuộc đô thị.

2. Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được hỗ trợ đối với 1 thửa đất cho tất cả các đợt Nhà nước thu hồi đất; các thửa đất khác có cùng điều kiện không được hỗ trợ.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Thủ trưởng các cơ quan: UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.

Điều 14. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp ranh giới quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất để làm căn cứ thực hiện.

Điều 15. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì tổng hợp đề xuất, báo cáo UBND tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 47/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa và diện tích đất được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 47/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/04/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Bùi Vĩnh Kiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/04/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản