Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2007/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC TỈNH ĐỊA PHẬN TỈNH AN GIANGVÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI AN GIANG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tại công văn số 3382/UBND-KT ngày 23 tháng 10 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang, bao gồm:
a) Vùng nước trước cầu cảng Mỹ Thới;
b) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão thuộc cảng biển quy định tại điểm a khoản này.
2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 2.Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được giới hạn bởi đường thẳng cắt ngang sông Hậu cách mép cầu cảng Mỹ Thới 500 mét về phía thượng lưu, chạy dọc theo bờ sông và mép ngoài tuyến luồng đường thủy nội địa quốc gia đến đường thẳng cắt ngang sông cách mép cầu cảng Mỹ Thới 500 mét về phía hạ lưu.
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang, được quy định cụ thể như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch: là vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Cần Thơ.
2. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão:
a) Khu neo đậu và khu chuyển tải:
- Bến phao MT01: cho tàu thuyền có trọng tải đến 10.000 DWT tại vị trí được neo bởi các rùa neo R1 và R2 có tọa độ sau đây:
R1: 10o20’21” N, 105o29’04” E;
R2: 10o20’25” N, 105o28’59” E.
- Bến phao MT02: cho tàu thuyền có trọng tải đến 10.000 DWT tại vị trí được neo bởi các rùa neo R2 nêu trên và R3. R3 có tọa độ sau đây:
R3: 10o20’30” N, 105o28’54” E.
- Bến phao MT03: cho tàu thuyền có trọng tải đến 7.000 DWT tại vị trí được neo bởi các rùa neo R3 nêu trên và R4. R4 có tọa độ sau đây:
R4: 10o20’35” N, 105o28’48” E.
- Bến phao MT04: cho tàu thuyền có trọng tải đến 5.000 DWT tại vị trí được neo bởi các rùa neo R5 và R6 có tọa độ sau đây:
R5: 10o20’27” N, 105o28’37” E;
R6: 10o20’31” N, 105o29’04” E.
- Bến phao MT05: cho tàu thuyền có trọng tải đến 5.000 DWT tại vị trí được neo bởi các rùa neo R6 nêu trên và R7. R7 có tọa độ sau đây:
R7: 10o20’35” N, 105o28’33” E.
b) Khu neo đậu thượng lưu và hạ lưu cầu cảng Mỹ Thới: tại các vị trí có tọa độ sau đây:
A1: 10o19’43” N, 105o29’43” E;
A2: 10o19’49” N, 105o29’37” E;
A3: 10o20’52” N, 105o28’32” E;
A4: 10o20’59” N, 105o28’27” E;
A5: 10o21’05” N, 105o28’22” E;
A6: 10o21’12” N, 105o28’17” E.
c) Các khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
d) Đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang nhưng phải neo đậu, tránh bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ do Giám đốc Cảng vụ hàng hải Cần Thơ chỉ định vị trí theo quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Cần Thơ.
Điều 4.
1. Cảng vụ hàng hải An Giang có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải An Giang với Cảng vụ hàng hải Cần Thơ đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang:
a) Cảng vụ hàng hải An Giang có trách nhiệm:
- Thông báo cho Cảng vụ hàng hải Cần Thơ biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết của tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nư�c cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ.
- Thông báo cho Cảng vụ hàng hải Cần Thơ việc tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang nhưng phải neo đậu, tránh bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ.
- Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang.
b) Cảng vụ hàng hải Cần Thơ có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão; chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ hàng hải An Giang phải xác báo cho Cảng vụ hàng hải An Giang biết.
Điều 5.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1401/QĐ-PCVT ngày 12 tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng Mỹ Thới và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Mỹ Thới và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 6.Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang, Giám đốc Sở Giao thông công chính thành phố Cần Thơ, Giám đốc Cảng vụ hàng hải An Giang, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Cần Thơ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 133/2003/QĐ-TTg về quản lý luồng hàng hải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 05/2016/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải An Giang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 2257/QĐ-BGTVT công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 380/QĐ-BGTVT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 05/2016/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải An Giang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 2257/QĐ-BGTVT công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 6 tháng đầu năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 380/QĐ-BGTVT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải kỳ 2014-2018
Quyết định 47/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc tỉnh địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải An Giang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 47/2007/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2007
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 680
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra