Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2006/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./..
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
I. Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
II. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã:
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006 và những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG:
I. Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có ngay kế hoạch ban hành theo thẩm quyền hoặc có kiến nghị trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, ban hành; kiến nghị loại bỏ các quy định không phù hợp, không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã phối hợp với các Đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của UBND tỉnh đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Văn hóa thông tin, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực; lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành, sau đó có kế hoạch xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành. Trong năm 2007, hoàn thành về cơ bản công tác xây dựng sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách địa phương trong từng thời kỳ.
IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có), công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính theo định kỳ 06 tháng đầu năm (chậm nhất là ngày 25 tháng 06) và cuối năm (chậm nhất là ngày 20 tháng 12) để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính.
V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006 và những năm tiếp theo, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
e) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
f) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo UBND Tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí định kỳ hàng quý, 06 tháng, cuối năm.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã phải:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b) Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó;
c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh thì gửi Sở Nội vụ để Sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số l30/2005/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp tại Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
c) Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách Nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp); không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách Nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định;
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
d) Năm 2006 và những năm tiếp theo, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết. Việc bổ sung ngân sách ngoài dự toán được giao phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã phải rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; đồng thời gửi báo cáo kết quả đến Sở Tài chính để tổng hợp chung vào cuối năm 2006.
- Tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước theo Công văn số 3287/VPCP-KTTH ngày 21 tháng 6 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tạm dừng mua sắm mới phương tiện đi lại. Trường hợp thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở các Sở, Ban, ngành, địa phương mới thành lập, Sở Tài chính đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Từ năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng theo Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
a) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
b) Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
Năm 2006 và những năm tiếp theo, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2007 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư năm 2007 của các địa phương phải bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm đến hết năm 2007 xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số 36/2004/QH 11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước;
(2) Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
(3) Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách Nhà nước cấp.
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã thực hiện rà soát, tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.
Trong tháng 12 năm 2006, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các trường hợp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư không đúng quy định; đồng thời, hai Sở thống nhất đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
- Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Năm 2006 và những năm tiếp theo, thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh quản lý.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Sở Nội vụ quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
d) Năm 2006 và những năm tiếp theo, các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Doanh nghiệp Nhà nước:
a) Các Doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các Doanh nghiệp Nhà nước, phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Năm 2006 và những năm tiếp theo, các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với Doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại Doanh nghiệp Nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Nhà nước đối với Doanh nghiệp Nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của Doanh nghiệp Nhà nước.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã phải:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các ấp, khu vực, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét, thi đua, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức, địa phương.
- Giao Sở Văn hóa thông tin triển khai Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thông tin và Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng l1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình. Trong đó, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2007; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Ngoài việc Tỉnh ủy có Kế hoạch kiểm tra chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao Sở Tài chính phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra ở một số đơn vị, địa phương về tình hình triển khai kết quả tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, yêu cầu UBND huyện, thủ trưởng các cơ quan đơn vị tự chịu trách nhiệm trong việc triển khai, tổ chức kiểm tra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo đáp ứng đúng các nội dung của Luật và Chương trình hành động do cấp thẩm quyền ban hành.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và chương trình hành động cụ thể của đơn vị gửi Sở Tài chính đầu năm trước ngày 25 tháng 06 và cuối năm trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ và Bộ Tài chính tại các kỳ họp theo quy định.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 15/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014
- 3Quyết định 3037/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
- 3Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn số 3287/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc tạm dừng mua sắm mới phương tiện đi lại
- 10Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 11Chỉ thị 26/2006/CT-TTg về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 226/2006/QĐ-TTg quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 14Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 16Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 19Quyết định 15/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014
- 20Quyết định 3037/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 47/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra