Hệ thống pháp luật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4689/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

n cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2989/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quyết định số 829/QĐ-BVHTTDL ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi Quyết định số 2989/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ công tác với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội CCB Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, AT (190).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Thiện

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành theo Quyết định số 4689/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Bộ).

2. Các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Bộ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 (sau đây gọi tắt là Quy chế làm việc của Chính phủ); Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước và Quy chế này.

2. Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng đơn vị được phân công phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất lượng, tiến độ của công việc được phân công.

3. Chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật và Quy chế này, bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.

4. Mọi quyết định giải quyết công việc, điều hành công việc, phối hợp giải quyết công việc của Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải thể hiện bằng văn bản hoặc thông qua mạng thông tin máy tính của Bộ.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiện đại hóa và hiệu quả trong mọi hoạt động của Bộ.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Bộ trưởng:

a) Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Phân công các Thứ trưởng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ, phụ trách một số đơn vị thuộc Bộ và địa bàn công tác; phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao theo lãnh thổ; ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Bộ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, ủy quyền;

c) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy nhiệm một Thứ trưởng lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Bộ;

d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:

a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền;

b) Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác quan trọng của Bộ và chỉ đạo hoạt động của một số đơn vị thuộc Bộ;

c) Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Thứ trưởng vắng mặt thì Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng khác xử lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng vắng mặt;

d) Trực tiếp giải quyết những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nếu các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;

đ) Đối với những công việc có sự chồng lấn về địa bàn hoặc nội dung liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên, Bộ trưởng sẽ phân công một Thứ trưởng phụ trách.

3. Bộ trưởng quyết định việc đưa những nội dung sau đây thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội;

c) Kế hoạch của Bộ về việc triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

d) Các chương trình, dự án trọng điểm của Ngành;

đ) Phân bổ, điều chỉnh ngân sách và các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo phân cấp (bao gồm: thành lập mới, giải thể, chia tách, hợp nhất các đơn vị; khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ);

g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Bộ;

h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước và thỏa thuận quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết quốc tế;

i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Bộ trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì đề án, công việc phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng:

Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quyết định của mình.

Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Nếu có công việc liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng chủ trì phải báo cáo Bộ trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề lớn, có nội dung phức tạp, những lĩnh vực công tác hoặc những công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, Thứ trưởng phải báo cáo, xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.

Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở Phiếu trình giải quyết công việc của đơn vị được giao chủ trì tham mưu giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất do Văn phòng Bộ phát hành) và công văn, hồ sơ, tài liệu của tổ chức, cá nhân liên quan được chuyển đến theo quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Bộ.

Đối với những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý được trên cơ sở hồ sơ trình, Lãnh đạo Bộ chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi xử lý.

Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp, Bộ trưởng, Thứ trưởng được phân công chỉ đạo trực tiếp đơn vị có liên quan nhiều nhất chủ động báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong thời gian nhanh nhất mà không nhất thiết phải tuân theo quy định nêu trên.

2. Trực tiếp làm việc định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất với lãnh đạo đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ hoặc tham khảo ý kiến trước khi xử lý công việc.

Thực hiện chế độ giao ban tuần của Bộ để triển khai công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.

3. Ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì họp làm việc với lãnh đạo đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ mà các đơn vị còn có ý kiến khác nhau, trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

4. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền; tổ chức đi công tác, xử lý công việc tại địa phương, cơ sở; làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách; tiếp công dân, tiếp khách theo lĩnh vực được phân công.

5. Thành lập các tổ công tác, ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị và phải xử lý trong thời gian dài.

6. Các cách thức khác để giải quyết công việc do Bộ trưởng quyết định.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền được giao, kể cả khi phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ, thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này;

b) Đối với công việc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình cho đơn vị khác hoặc chuyển lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác;

c) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao;

d) Được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được ủy quyền;

đ) Khi được cử đi họp thay Lãnh đạo Bộ theo quy định tại Khoản 4 Điều 33 Quy chế làm việc của Chính phủ có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết luận cuộc họp của Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

e) Thủ trưởng đơn vị phân công cấp phó theo dõi, xử lý một số công việc thuộc thẩm quyền. Khi vắng mặt ở đơn vị phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành; vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên phải có văn bản ủy quyền cho cấp phó quản lý điều hành và báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng bằng văn bản và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ; trường hợp Thứ trưởng phụ trách đi vắng phải báo cáo Bộ trưởng; trường hợp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách mà Bộ trưởng đi vắng phải báo cáo Thứ trưởng được ủy nhiệm giải quyết các công việc chung của Bộ;

Người được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền quản lý điều hành đơn vị chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền;

g) Điều hành đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở;

h) Khi cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của Bộ với các tổ chức ngoài Bộ, Thủ trưởng đơn vị (kể cả trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách.

2. Ký kết văn bản thỏa thuận, bản cam kết, bản ghi nhớ về hợp tác với đối tác nước ngoài:

a) Các đơn vị thuộc Bộ khi ký kết văn bản thỏa thuận, bản cam kết, bản ghi nhớ về hợp tác với đối tác nước ngoài phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng;

b) Cục Hợp tác quốc tế là cơ quan đầu mối nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến đóng góp của các đơn vị liên quan đối với dự thảo văn bản ký kết và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

c) Vụ Kế hoạch, Tài chính là cơ quan đầu mối về hợp tác quốc tế về kinh tế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các đơn vị có liên quan đối với dự thảo điều ước kinh tế quốc tế; thẩm định dự án, chương trình có yếu tố nước ngoài hoặc sử dụng nguồn tài trợ, hỗ trợ phát triển chính thức trong lĩnh vực Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

3. Chánh Văn phòng Bộ, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau:

a) Tổng hợp và trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công về các kế hoạch, chương trình công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác sau khi được phê duyệt;

b) Tổng hợp báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng năm của Bộ và các báo cáo chuyên đề, các văn bản khác theo yêu cầu của Bộ trưởng;

c) Tham mưu cho Bộ trưởng, các Thứ trưởng điều hành, đôn đốc, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và các tổ chức có liên quan.

Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

1. Nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi giải quyết; thực hiện các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi giải quyết.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật; các quy định của Bộ và đơn vị về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Quan hệ công tác của Bộ trưởng với các với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương

Quan hệ công tác của Bộ trưởng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy chế làm việc của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Bộ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch

1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.

Bộ trưởng và các Thứ trưởng có trách nhiệm đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Bộ về việc chấp hành cơ chế, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực của Ngành. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của Bộ tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo Bộ kết quả công tác theo quy định; thực hiện đúng các quy định quản lý của Bộ đối với ngành ở địa phương.

Điều 10. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Bộ trưởng, Thứ trưởng định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị được phân công phụ trách hoặc làm việc với lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.

Điều 11. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó bằng cách gửi Phiếu phối hợp xử lý công việc (theo mẫu thống nhất do Văn phòng Bộ phát hành). Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Đối với việc liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng xem xét, quyết định. Sau khi giải quyết, hồ sơ văn bản phải được lập thành hồ sơ công việc, thực hiện việc lưu trữ nộp Văn phòng Bộ để tra cứu và giải quyết sau này.

Đối với cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp phép theo ngành, lĩnh vực chuyên môn: Sau khi cấp phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi 01 bản giấy phép cho Thanh tra Bộ để biết và phối hợp thanh tra, kiểm tra kịp thời xử lý khi có vấn đề phát sinh.

2. Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thực hiện các chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện đảm bảo đúng tiến độ nhiệm vụ được phân công.

3. Trong quá trình giải quyết công việc, khi phát hiện có sự chồng chéo công việc với đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị phải chủ động chuyển lại hồ sơ hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ điều chỉnh lại sự phân công.

Điều 12. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ với các đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.

1. Các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các công việc được giao theo các quy định tại Quy chế này.

2. Các Tổng cục, Cục với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.

Điều 13. Các quan hệ công tác khác

1. Quan hệ làm việc giữa Bộ với các cơ quan Trung ương của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ thực hiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quy chế phối hợp công tác.

Bộ liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp rà soát việc thực hiện chương trình công tác, đảm bảo hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban Cán sự Đảng của Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng.

3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự Đảng với Đảng ủy Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Cán sự Đảng và Đảng ủy.

4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:

a) Sáu tháng một lần, Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự Đảng làm việc với Thường vụ Đảng ủy, Thường vụ Công đoàn, Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Bộ và Thường vụ Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ, để thông báo những chủ trương, công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên công đoàn và đoàn viên thanh niên, Hội viên Hội Cựu chiến binh (sau đây gọi chung là đoàn viên) và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức này về hoạt động của Bộ;

b) Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên;

c) Lãnh đạo Bộ tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh, Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức này trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên.

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ

Điều 14. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Chương trình công tác năm của Bộ được xây dựng trên cơ sở các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và đề xuất của các đơn vị.

b) Trình tự xây dựng chương trình công tác năm:

- Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau theo hướng dẫn của Văn phòng Bộ;

- Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ quyết định và ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Bộ vào Chương trình công tác trình Chính phủ năm sau;

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ xây dựng Chương trình công tác năm của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;

- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.

Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tham khảo ý kiến của các Thứ trưởng thông qua hình thức quy định tại các Khoản 3 Điều 3 Quy chế này để thông qua Chương trình công tác năm của Bộ.

- Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành Chương trình công tác năm của Bộ và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện.

2. Chương trình công tác quý:

a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau;

b) Ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ (kèm theo kế hoạch điều chỉnh từng đề án). Quá thời hạn trên, đơn vị nào không báo cáo coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh.

Trường hợp Chương trình công tác quý cần điều chỉnh thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm làm văn bản để Bộ đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý. Chỉ sau khi được chấp thuận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.

c) Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và Chương trình công tác năm. Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác sáu tháng.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ vào Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 của tháng; trường hợp Chương trình công tác tháng cần điều chỉnh nằm trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ làm văn bản để Bộ đề nghị điều chỉnh chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Chỉ sau khi được chấp thuận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới;

b) Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong Chương trình công tác quý.

4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng được xác định theo từng ngày trong tuần:

a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm đưa chương trình công tác tuần kế tiếp của Lãnh đạo Bộ lên mạng nội bộ chậm nhất vào chiều thứ 6 hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, thư ký của Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng phải cập nhật đưa ngay lên mạng của Bộ và thông báo cho các đơn vị liên quan biết.

5. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, việc xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ còn phải tuân thủ các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

6. Phân công thực hiện:

a) Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối quản lý Chương trình công tác của Bộ, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện Chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ;

b) Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc triển khai Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;

c) Vụ Kế hoạch, Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt trong kế hoạch công tác của Bộ trên cơ sở quyết định giao kế hoạch cho các đơn vị thuộc Bộ và các quy định pháp luật hiện hành về cấp phát ngân sách nhà nước;

d) Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình trong Chương trình công tác của Bộ.

Điều 15. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Bộ

1. Căn cứ Chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình, kế hoạch công tác phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo Chương trình công tác của Bộ. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ đột xuất ngoài Chương trình công tác của Bộ, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng trước khi đưa nhiệm vụ công tác đó vào chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để các bộ phận và cần bộ, công chức, viên chức đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, Thủ trưởng đơn vị phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách và nêu lý do, thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng đầu năm và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị chủ động rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác của đơn vị, gửi báo cáo đến Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng đến các đơn vị.

2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của đơn vị thuộc Bộ; định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác của Bộ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, hướng xử lý các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong trường hợp cần thiết. Kết quả thực hiện Chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ hàng quý, sáu tháng, năm.

4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, các đơn vị thuộc Bộ không thực hiện đúng quy định làm ảnh hưởng đến tiến độ Chương trình công tác thì tuỳ theo mức độ Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo và đề nghị trừ điểm thi đua hàng năm của đơn vị.

Chương V

XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, VĂN BẢN

Điều 17. Xây dựng đề án, dự án, văn bản

1. Căn cứ vào Chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án, văn bản (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án, trình Lãnh đạo Bộ. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo sát sao việc xây dựng văn bản, đề án được giao chủ trì soạn thảo thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ, chủ động báo cáo ngay Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo kịp thời đối với những vấn đề mới, vấn đề lớn còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về bảo đảm chất lượng cũng như tiến độ trình theo kế hoạch.

3. Nếu thay đổi thời hạn trình, yêu cầu, phạm vi giải quyết và nội dung của đề án thì đơn vị chủ trì phải báo cáo và chỉ được thay đổi khi được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc thay đổi thời hạn trình, yêu cầu, phạm vi giải quyết và nội dung của đề án thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

4. Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

Điều 18. Phối hợp chuẩn bị đề án

1. Dự thảo đề án trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc ký trình cơ quan cấp trên ban hành, thuộc phạm vi chức năng của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xây dựng, chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức dự thảo và tiến độ đề án. Đối với những dự thảo đề án quan trọng, nội dung phức tạp, Bộ trưởng quyết định thành lập Ban Soạn thảo và Tổ Biên tập.

Đối với đề án liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị, Bộ trưởng chỉ định một đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo đề án. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia và phối hợp công tác theo phân công. Thủ trưởng đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền phối hợp công tác theo kế hoạch được duyệt.

2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, đơn vị chủ trì xây dựng đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức cuộc họp: Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, đơn vị chủ trì xây dựng đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản;

b) Gửi công văn lấy ý kiến: Đơn vị chủ trì xây dựng đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời chính thức bằng văn bản, gửi đơn vị chủ trì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến; nếu văn bản hỏa tốc, văn bản đề nghị có ghi thời hạn cụ thể thì thực hiện theo thời hạn được ghi tại văn bản đó. Văn bản góp ý phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung.

Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến.

Quá thời hạn trên, nếu đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được coi là đã đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản các Bộ, ngành, đơn vị chủ trì lấy ý kiến cần ghi rõ thời hạn trả lời trong vòng 07 ngày, trừ trường hợp pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến hoặc cần xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách.

Đối với đề án văn bản quy phạm pháp luật, việc gửi lấy ý kiến đối tượng điều chỉnh và thời gian đề nghị thẩm định phải tuân theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

c) Gửi lấy ý kiến qua mạng thông tin máy tính: Nội dung và thời hạn thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản này.

Chương VI

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ

Điều 19. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc:

a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ phải do Thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho địa phương hoặc hoạt động lớn được tổ chức tại địa phương phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương có liên quan; giải trình tiếp thu ý kiến có quan điểm khác nhau (nếu có);

c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:

- Tờ trình Lãnh đạo Bộ phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;

- Dự thảo văn bản trình ký;

- Văn bản hoặc ý kiến thẩm định văn bản, đề án của đơn vị thẩm định theo quy định của pháp luật và của Bộ (nếu có);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);

- Các tài liệu cần thiết khác.

Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điểm này, đối với văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ và nội dung tờ trình phải thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ; đối với điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hồ sơ và nội dung tờ trình phải thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế và các văn bản khác có liên quan.

d) Văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành phải do Thủ trưởng đơn vị ký tắt (cấp phó chỉ ký tắt các văn bản thuộc mảng việc được phân công hoặc được ủy quyền khi cấp trưởng đi vắng). Văn bản của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ khi trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký phải có ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Tổng cục, Vụ, Cục chức năng quản lý về lĩnh vực đó. Trường hợp nội dung văn bản của đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trình ký không thuộc phạm vi tham mưu quản lý của Tổng cục, Vụ hoặc Cục thì phải có ý kiến và chữ ký của Chánh Văn phòng Bộ.

Việc ký tắt văn bản trình của một số đơn vị sự nghiệp được Bộ trưởng giao chức năng tham mưu, quản lý chuyên trách một lĩnh vực cụ thể do Bộ trưởng quyết định.

2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc:

Chỉ gửi đến đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị hoặc cá nhân có liên quan để biết hoặc để phối hợp thì ghi tên các đơn vị, cá nhân đó ở phần nơi nhận của văn bản.

3. Đối với các đơn vị, tổ chức không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Đơn vị, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo thông lệ quốc tế.

Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc

1. Văn phòng Bộ chỉ trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, các Thứ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 19 Quy chế này.

2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị gửi trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra về thủ tục, hồ sơ: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng thủ tục, hồ sơ theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Văn phòng Bộ yêu cầu các đơn vị trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách biết;

b) Thẩm tra về thể thức văn bản: Nếu thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản không đúng quy định, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị trinh chỉnh sửa để trình lại;

c) Thẩm tra về nội dung: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhân được hồ sơ trình, Văn phòng Bộ trả lại hồ sơ cho đơn vị trình và nêu rõ lý do.

3. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải trình Lãnh đạo Bộ. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.

Trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách công việc đi vắng quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng giải quyết hoặc Bộ trưởng phân công Thứ trưởng khác để giải quyết đảm bảo công việc được xử lý kịp thời. Nếu Bộ trưởng đi vắng, Văn phòng Bộ trình Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm giải quyết. Đơn vị trình có trách nhiệm báo cáo cụ thể cho Lãnh đạo Bộ phụ trách công việc sau khi Lãnh đạo đó trở về.

4. Trường hợp đặc biệt quan trọng và cấp thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có thể trực tiếp trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản nhưng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về văn bản trình và ngay trong ngày hoặc không quá 01 ngày làm việc tiếp theo phải phối hợp với Văn phòng Bộ để thực hiện việc phát hành và quản lý văn bản theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.

5. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải được Văn phòng Bộ lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy tính) để theo dõi quá trình xử lý.

Điều 21. Thẩm quyền ký văn bản

1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

b) Chương trình, kế hoạch phối hợp công tác giữa Bộ với các cơ quan, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương;

c) Văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, các thành viên Chính phủ, Trưởng các Ban của Đảng, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, ký điều ước quốc tế được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền; phê duyệt chủ trương đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền;

đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;

e) Văn bản ủy quyền cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định;

g) Các quyết định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý của Chính phủ và của Bộ;

h) Các văn bản khác do Bộ trưởng thấy cần thiết phải trực tiếp ký;

i) Bộ trưởng có thể ủy quyền cho các Thứ trưởng phụ trách ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

2. Thứ trưởng được giao ký thay Bộ trưởng các văn bản sau:

a) Quyết định cá biệt, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Bộ, thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách;

b) Các văn bản quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều này.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản sau:

a) Ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

b) Thủ trưởng Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng;

c) Trường hợp Thủ trưởng Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng một số việc ngoài quyết định phân cấp của Bộ phải được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách đồng ý.

Điều 22. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, yêu cầu đơn vị, địa phương trình và các đơn vị có liên quan giải trình trước khi quyết định,Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các chuyên gia, đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan theo quy định tại Quy chế này.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về kết quả cuộc họp chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp.

3. Đối với những công việc thuộc phạm vi cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, xem xét nội dung và tính chất của từng công việc để quyết định:

a) Cho phép đơn vị trình hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất;

b) Giao đơn vị, địa phương trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Quy chế này.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục, hoàn thiện dự thảo văn bản để trình ký ban hành văn bản.

Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện bằng văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với nội dung cần phải ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật thì phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Đối với các vấn đề do các đơn vị, địa phương trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ gửi văn bản thông báo cho đơn vị, địa phương trình biết để thực hiện.

5. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý do.

6. Đối với các công việc cụ thể, cần xử lý gấp hoặc những công việc Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo, Văn phòng Bộ thực hiện trong thời gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy trình nêu trên.

Điều 23. Phát hành và quản lý văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với đơn vị soạn thảo phát hành, lưu trữ văn bản theo các quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và pháp luật có liên quan; gửi Cổng thông tin điện tử của Bộ, gửi Cổng thông tin điện tử Chính phủ để cập nhật theo quy định hiện hành.

Việc gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng Công báo, đăng tải và đưa tin thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

2. Gửi công văn, giấy tờ trình giải quyết công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Các đơn vị được giao chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đề án, báo cáo, văn bản đề xuất khác; công việc do Thủ tướng, Phó Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất quy định tại Điều 12 của Quy chế làm việc của Chính phủ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm tờ trình hoặc văn bản, báo cáo kèm theo (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác theo quy định tại Điều 13 của Quy chế làm việc của Chính phủ. Hồ sơ trình phải được gửi đồng thời cả bản giấy và bản điện tử qua Văn phòng Bộ để chuyển Văn phòng Chính phủ; riêng văn bản mật, chỉ gửi văn bản giấy.

3. Báo, Tạp chí của Bộ có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải thực hiện đúng quy định về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Điều 24. Quy trình xử lý văn bản gửi đến Bộ

1. Tất cả các văn bản gửi đến Bộ đều phải đăng ký tại Văn phòng Bộ; Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký, phân loại văn bản đến và chuyển đến đơn vị, cá nhân xử lý theo quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Bộ.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao xử lý văn bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc xử lý văn bản, đảm bảo đúng thời hạn trả lời theo yêu cầu của văn bản, trường hợp văn bản xin ý kiến không quy định thời hạn trả lời thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ, thời hạn trả lời chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày Bộ nhận được phiếu lấy ý kiến;

b) Đối với văn bản xin ý kiến của các Bộ, ngành, thời hạn trả lời chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày Bộ nhận được văn bản;

c) Đối với văn bản xin ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời hạn trả lời chậm nhất là 07 ngày trong trường hợp không phải lấy thêm ý kiến của Bộ, cơ quan khác hoặc không quá 15 ngày trong trường hợp phải lấy thêm ý kiến Bộ, cơ quan khác kể từ ngày Bộ nhận được văn bản đề nghị;

d) Trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm theo đề nghị.

3. Quy trình xử lý văn bản đến thực hiện theo quy định tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Quy chế này và các quy định có liên quan tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Bộ.

Chương VII

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 25. Nguyên tắc tổ chức hội nghị, cuộc họp

1. Chỉ tiến hành họp khi thực sự cần thiết; bảo đảm nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

2. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự để nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp; có thể kết hợp nhiều nội dung, công việc cần xử lý một cách hợp lý trong việc tổ chức cuộc họp.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành để giảm bớt các cuộc họp và tổ chức họp trực tuyến.

Điều 26. Các loại hội nghị, cuộc họp

1. Các hội nghị gồm:

Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, nghiệp vụ, hội nghị cán bộ, công chức.

2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì gồm:

- Họp thường kỳ hàng tháng, hàng quý để đánh giá công việc của tháng, quý và bàn việc chỉ đạo công việc tháng sau, quý sau;

- Họp giao ban vùng, giao ban khối;

- Họp giao ban Lãnh đạo Bộ;

- Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Bộ;

- Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với địa phương và đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở;

- Họp chuyên đề có nội dung quan trọng; các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì:

- Họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định;

- Họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan trong Bộ hoặc ngoài Bộ theo ủy quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách theo quy định tại Quy chế này;

- Trường hợp mời lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự họp phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và chủ trì;

- Trường hợp mời nhiều đồng chí Lãnh đạo Bộ cùng tham dự họp phải báo cáo với người được mời về thành phần mời để các đồng chí Lãnh đạo Bộ chủ động bố trí công việc của Bộ;

- Các đơn vị thuộc Bộ khi mời lãnh đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng Bộ để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh việc mời các cuộc họp trùng nhau.

4. Hội nghị và hội thảo quốc tế:

Hội nghị và hội thảo quốc tế do Bộ và các đơn vị thuộc Bộ tổ chức được thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

Điều 27. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

1. Duyệt chương trình:

a) Bộ trưởng quyết định các hội nghị và cuộc họp sau:

- Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách);

- Họp thường kỳ hàng tháng, hàng quý;

- Họp giao ban vùng;

- Họp giao ban Lãnh đạo Bộ;

- Họp với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các cuộc họp khác.

b) Thứ trưởng quyết định chủ trương các hội nghị và cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban khối;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn;

- Các cuộc họp khác thuộc phạm vi phụ trách.

c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:

Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ quyết định về:

- Nội dung hội nghị, cuộc họp, phân công chuẩn bị các báo cáo;

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

- Dự kiến thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức hội nghị (nếu có);

- Dự kiến chương trình hội nghị;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Văn phòng Bộ thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt;

b) Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng Bộ trước ngày khai mạc hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt;

- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến Lãnh đạo Bộ trước ngày họp ít nhất 02 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc.

c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị;

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;

d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Bộ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Bộ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, đề án, dự án, công việc quy định tại Điều 37 Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Bộ.

4. Mời họp:

a) Bộ trưởng và các Thứ trưởng ký văn bản mời dự các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì; các văn bản mời gửi: Bộ Chính trị. Ban Bí thư, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

b) Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản mời gửi: Các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị ở Trung ương và địa phương; các đơn vị thuộc Bộ.

c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản mời với nội dung chuyên môn, lĩnh vực, đơn vị được giao quản lý (các Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức ....).

d) Văn phòng Bộ hoặc đơn vị được giao tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp.

5. Chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ họp:

a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp chuẩn bị tài liệu và các điều kiện họp do các Vụ thuộc Bộ chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng phải tự chuẩn bị tài liệu họp theo số lượng cần thiết;

b) Nếu tổ chức họp tại trụ sở cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài trụ sở cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn nghỉ cho đại biểu thuộc các Vụ, Văn phòng Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ. Đại biểu các đơn vị có tài khoản riêng do đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành;

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí;

d) Chương trình họp do đơn vị được giao tổ chức trình Lãnh đạo Bộ duyệt

Điều 28. Tổ chức họp

1. Triển khai việc tổ chức họp:

a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

b) Tại cuộc họp, người chủ trì điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp. Kết luận của cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản.

b) Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị được giao tổ chức họp hoặc có liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ, giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và các đơn vị trong ngành.

c) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ đến các đơn vị có liên quan chậm nhất là 02 ngày làm việc sau cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ và chậm nhất là 03 ngày làm việc sau các cuộc họp khác của Lãnh đạo Bộ.

c) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Bộ phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Văn phòng Bộ cùng đơn vị được giao tổ chức họp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó.

Chương VIII

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO

Điều 29. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành mà các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch có trách nhiệm thực hiện.

2. Việc kiểm tra đôn đốc với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản về Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch được tiến hành theo các quy định của pháp luật.

Điều 30. Hình thức kiểm tra

1. Tự kiểm tra:

Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện sai sót, vướng mắc và đề xuất các biện pháp khắc phục hoặc đề nghị cấp trên chỉ đạo xử lý kịp thời.

2. Bộ tiến hành kiểm tra:

Bộ trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ chủ trì tổ chức việc kiểm tra hoặc thành lập các đoàn để kiểm tra việc thực hiện các văn bản thuộc chức năng, quản lý hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện.

Điều 31. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả cho Thủ trưởng, đơn vị được kiểm tra, đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra với Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng. Thông báo, báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục với Lãnh đạo Bộ.

Chương IX

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN; ĐI CÔNG TÁC; TIẾP KHÁCH

Điều 32. Tổ chức tiếp công dân

1. Bộ trưởng có lịch tiếp công dân theo quy định; tùy theo yêu cầu của việc tiếp công dân để bố trí số lần tiếp trong tháng, trong quý. Bộ trưởng có thể ủy nhiệm cho Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ tiếp công dân.

2. Bộ trưởng chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.

3. Việc tổ chức tiếp công dân thực hiện theo nội quy, quy chế tiếp công dân của Bộ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 33. Đi công tác địa phương, cơ sở

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:

a) Việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (dưới đây gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn. Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng về nội dung thuộc trách nhiệm của Bộ.

2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình, trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị;

Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời bảo đảm yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;

c) Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong để báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi cho các đơn vị có liên quan trước ngày làm việc với cơ sở;

d) Trước ngày làm việc với cơ sở, đơn vị chủ trì phải thống nhất với cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ;

đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ.

3. Các đoàn công tác do đơn vị thuộc Bộ tổ chức:

a) Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ thuộc đơn vị mình đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Thủ trưởng đơn vị cử đi và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;

c) Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí. Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác;

d) Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở;

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử mình đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

Điều 34. Đi công tác nước ngoài, tổ chức đón đoàn nước ngoài vào công tác

Việc đi công tác nước ngoài và tổ chức đón đoàn nước ngoài vào công tác, làm việc với Bộ thực hiện theo quy định về việc tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào tại Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 35. Mời lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam đến thăm và làm việc tại đơn vị thuộc Bộ

1. Khi đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu mời lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm và làm việc, Thủ trưởng đơn vị, ít nhất trước 07 ngày làm việc tính đến ngày dự định đón khách, phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng đồng gửi Chánh Văn phòng Bộ (đối với khách mời là lãnh đạo Đảng và Nhà nước) hoặc Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế (đối với khách mời là Thủ trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài và tổ chức quốc tế).

Văn bản báo cáo phải nêu rõ: Mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm thăm và làm việc.

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị, có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến để trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách quyết định.

Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị mời khách biết để thực hiện.

2. Trường hợp lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế chủ động thăm và làm việc với đơn vị, Thủ trưởng đơn vị, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ như quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 36. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:

a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với phía khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp khách; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc, nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.

2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Sở, lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; đối với những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.

Điều 37. Tiếp khách nước ngoài

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Cục Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình và nội dung tiếp, báo cáo Lãnh đạo Bộ được phân công tiếp khách trước khi tiếp ít nhất 01 ngày làm việc.

2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Bộ đối với khách nước ngoài được thực hiện theo các quy định về tiếp khách nước ngoài tại Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị. Ít nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc sau các cuộc tiếp khách có nội dung quan trọng về lĩnh vực phụ trách hoặc liên quan đến lĩnh vực khác, Thủ trưởng đơn vị tiếp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp.

Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp khách nước ngoài theo thủ tục và lễ tân ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách.

Chương X

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 38. Báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ

1. Thứ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo.

c) Kết quả làm việc, những kiến nghị với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như ở nước ngoài.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề sau:

a) Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin đối với Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ. Báo cáo sáu tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách.

b) Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.

3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác quý, sáu tháng, chín tháng và hàng năm của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp trên;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thông tin và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;

đ) Báo cáo và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý những vấn đề liên quan đến Ngành qua phản ánh của phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội và báo cáo, kiến nghị của các đơn vị thuộc Bộ.

Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;

3. Tuyển dụng, cử đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế làm việc của Bộ, nội quy, quy chế của đơn vị.

Điều 40. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Ngành chính xác, kịp thời.

2. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định tại Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

3. Chánh Văn phòng Bộ là người phát ngôn của Bộ.

Điều 41. Truyền thông tin trên mạng thông tin điện tử

1. Việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

2. Các văn bản sau đây được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đã ban hành;

b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ chỉ định;

c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ kịp thời nắm được thông tin về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Lãnh đạo Bộ.

4. Các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng thông tin máy tính của Bộ theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện.

5. Việc cập nhật thông tin trên mạng thông tin máy tính của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước về cung cấp thông tin trên mạng thông tin toàn cầu (Internet) và các quy định liên quan của Bộ.

Chương XI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với quy định tại Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện quy định không hợp lý hoặc có vướng mắc, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (gửi về Văn phòng Bộ hoặc Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4689/QĐ-BVHTTDL năm 2016 về Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  • Số hiệu: 4689/QĐ-BVHTTDL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/12/2016
  • Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản