Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 468/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VIỆT - MỸ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;

Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Việt - Mỹ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Việt - Mỹ đã được Đại hội lần thứ IV, nhiệm kỳ 2021-2026 của Hội Việt - Mỹ thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hội Việt - Mỹ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Ngoại giao;
- Lưu: VT, TCPCP, PTH, NTQN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Chiến Thắng

 

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VIỆT - MỸ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 30/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi:

a) Tên tiếng Việt: Hội Việt - Mỹ;

b) Tên tiếng Anh: The Viet Nam - USA Society;

c) Tên viết tắt:

- Tên viết tắt tiếng Việt: HVM;

- Tên viết tắt tiếng Anh: VUS.

2. Biểu tượng: Hội Việt - Mỹ có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Việt - Mỹ (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của công dân và tổ chức Việt Nam quan tâm hoặc có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân với Mỹ, tự nguyện thành lập.

2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Mỹ; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Mỹ đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân giữa Việt Nam và Mỹ.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định pháp luật.

3. Hội là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia thông tin cho các đối tác Mỹ về lịch sử, văn hóa, đất nước, con người và chính sách đối nội, đối ngoại của Việt Nam; đồng thời góp phần thông tin cho hội viên và nhân dân Việt Nam về tình hình Mỹ và quan hệ Việt - Mỹ.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan tới phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và quan hệ nhân dân giữa Việt Nam và Mỹ theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia các chương trình, dự án, để tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng lực và điều kiện của Hội.

7. Chủ trì tổ chức, làm cầu nối và phối hợp với các cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan của Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, địa phương và cá nhân của Mỹ tiến hành các hoạt động nhằm xây dựng, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác trên các lĩnh vực giữa nhân dân hai nước, phù hợp với chính sách, pháp luật của hai nước.

8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội theo quy định của pháp luật.

9. Biên soạn chuyên san và các ấn phẩm phục vụ hoạt động của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

10. Thành lập pháp nhân thuộc Hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Hội.

11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

12. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

13. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

14. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Mở rộng quan hệ với bạn bè, đối tác Mỹ nhằm góp phần củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Mỹ, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, đoàn kết và hợp tác của nhân dân Mỹ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam theo quy định pháp luật.

6. Tham gia vận động các tổ chức, cá nhân Mỹ góp phần hỗ trợ nhân đạo, khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội; tham gia vận động dư luận bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; quảng bá hình ảnh Việt Nam tại Mỹ; tham gia vận động, tập hợp đồng bào Việt Nam ở Mỹ nhằm góp phần đưa quan hệ đối tác trên tất cả các lĩnh vực giữa Việt Nam và Mỹ đi vào chiều sâu theo quy định pháp luật.

7. Thực hiện quy định của pháp luật về chế độ định kỳ báo cáo tổ chức, hoạt động của Hội; chế độ quản lý, sử dụng và báo cáo tài sản, tài chính của Hội theo quy định của pháp luật và quy chế của Hội.

8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.

2. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam quan tâm hoặc có liên quan đến hoạt động đối ngoại nhân dân với Mỹ, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, hoàn thành thủ tục đăng ký hội viên, đóng hội phí đầy đủ theo quy định, được Ban Thường vụ Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.

3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam tiêu biểu, có nhiều đóng góp có ý nghĩa cho hoạt động của Hội và quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Mỹ, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia Hội, được Ban Chấp hành Hội tán thành và ủy quyền Ban Thường vụ Hội mời tham gia Hội và công nhận là hội viên danh dự của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh Lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Điều lệ Hội.

5. Giới thiệu hội viên mới.

6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội.

9. Hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội, quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo Hội, Ban Kiểm tra Hội và nghĩa vụ đóng hội phí.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ với các cá nhân, tổ chức ngoài Hội, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Đối với hội viên chính thức:

a) Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:

Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội thì làm đơn gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định; hoàn thành thủ tục đăng ký hội viên và được Ban Thường vụ Hội xem xét, ra quyết định kết nạp.

b) Thủ tục ra khỏi Hội:

Hội viên có nguyện vọng thôi tham gia Hội thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.

a) Thủ tục, thẩm quyền khai trừ hội viên:

Trong trường hợp hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hội, Ban Thường vụ Hội xem xét, ra quyết định khai trừ và thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.

2. Đối với hội viên danh dự:

a) Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội thì được Ban Thường vụ Hội xem xét trình Ban Chấp hành Hội tán thành, ủy quyền Ban Thường vụ Hội mời tham gia Hội và ra quyết định công nhận là hội viên danh dự;

b) Khi có nguyện vọng thôi tham gia Hội, hội viên gửi ý kiến chính thức tới Ban Chấp hành Hội thông qua Ban Thường vụ Hội; Ban Thường vụ Hội thông báo Ban Chấp hành Hội và xoá tên trong danh sách hội viên;

c) Trong trường hợp hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hội, Ban Chấp hành Hội xem xét, tán thành và ủy quyền Ban Thường vụ Hội ra quyết định khai trừ.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, Ban Thư ký, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu; số lượng, thành phần đại biểu do Ban Chấp hành Hội quyết định. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận và thông qua Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo của kiểm điểm của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hội;

đ) Thông qua nghị quyết Đại hội;

e) Quyết định các nội dung khác.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành; trừ quy định tại khoản 2 Điều 25 Điều lệ này.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; miễn nhiệm Ủy viên Ban Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên Ban Chấp hành Hội (kể cả Ủy viên Ban Chấp hành được bổ sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội biểu quyết thông qua.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành. Trong trường hợp Chủ tịch Hội không triệu tập hợp Ban Chấp hành Hội theo yêu cầu của Ban Thường vụ Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành Hội thì Phó Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký Hội triệu tập;

c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) sổ thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;

đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

d) Kết nạp hội viên chính thức; xem xét cho hội viên chính thức ra khỏi Hội; khen thưởng, kỷ luật hội viên;

đ) Xem xét và tổ chức thực hiện quyết định của Ban Chấp hành về việc mời, công nhận tư cách hội viên danh dự và chấm dứt tư cách hội viên danh dự đối với hội viên danh dự;

e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ. Trong trường hợp Chủ tịch Hội không triệu tập hợp Ban Thường vụ Hội theo yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Thường vụ thì Phó Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký triệu tập;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Thường vụ tham gia. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;

đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Bầu, hoặc miễn nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có);

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên;

c) Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân và hội viên gửi đến Hội;

d) Kiến nghị với Ban Thường vụ Hội các hình thức kỷ luật đối với hội viên vi phạm.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:

a) Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Kiểm tra họp thường kỳ mỗi năm 01 lần; họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm tra.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội;

c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

d) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng thư ký

1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày nhằm triển khai thực hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Ban Thư ký, Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội

1. Ban Thư ký, Văn phòng Hội:

a) Ban Thư ký, Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội; thực hiện công việc hàng ngày theo chỉ đạo, phân công của Tổng Thư ký nhằm triển khai thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các kế hoạch, chương trình, dự án hoạt động của Hội; giúp Ban Thường vụ theo dõi hoạt động của các đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Hội;

b) Thành phần, nhiệm vụ cụ thể của Ban Thư ký, Văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội là các bộ phận giúp việc cho Lãnh đạo Hội về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính:

a) Nguồn thu của Hội:

- Hội phí;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;

- Các nguồn thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao (nếu có);

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

2. Tài sản của Hội:

a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước (nếu có); kinh phí của Hội; hiến, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và Quy chế quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hội và hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hội và hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội Hội Việt - Mỹ thông qua khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

2. Điều lệ phải được Hội Việt - Mỹ hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Việt - Mỹ gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội lần thứ IV, nhiệm kỳ 2021-2026 của Hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Việt - Mỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1157/QĐ-BNV ngay 23 tháng 10 năm 2013.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội, Ban Chấp hành Hội Việt - Mỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 468/QĐ-BNV năm 2023 của Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Việt - Mỹ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 468/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/06/2023
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Vũ Chiến Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản