Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 14 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 08-CT/TW- ngày 21/10/2011 của Ban bí thư Trung ương Đảng khóa XI về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới";
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Công văn số 1484/BYT-ATTP ngày 20/3/2012 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030, CHỈ THỊ SỐ 08-CT/TW NGÀY 21/10/2011 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ AN TOÀN THỰC PHẨM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và phía Đông giáp biển Đông. Tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính, gồm: 01 thành phố loại 1, 01 thị xã và 09 huyện, với 159 xã, phường, thị trấn (trong đó: 120 xã, 13 thị trấn và 26 phường). Mạng lưới tổ chức y tế được phủ xuống tận thôn, bản, khu vực.
Bình Định thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như hạn hán, lũ lụt..., nhiệt độ và độ ẩm không khí cao. Đó là một trong những yếu tố làm cho thực phẩm dễ bị hư hỏng, vi sinh vật gây bệnh phát triển, làm cho nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cao.
Vị trí địa lý của tỉnh Bình Định rất thuận lợi trong giao lưu buôn bán với các khu vực trong nước và quốc tế. Với hệ thống giao thông đường biển, đường hàng không, đường sắt và đường bộ, hàng hóa từ Bình Định có thể dễ dàng vận chuyển đi các nơi, hoặc từ các nơi khác vận chuyển đến Bình Định. Đây là những thuận lợi để tỉnh Bình Định phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng đồng thời là điều kiện để các dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào tỉnh.
Cùng với cơ chế thị trường, các điều kiện tự nhiên - xã hội đã tạo điều kiện cho các ngành hàng thực phẩm phát triển mạnh, các loại hình cung cấp thực phẩm mở ra rầm rộ. Đặc biệt, trong những năm gần đây, các cơ sở thức ăn đường phố phát triển một cách tự do, thường xuyên biến động và phần lớn hoạt động tự phát, không có giấy phép nên rất khó quản lý. Các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế và trường học phát triển, kéo theo là các dịch vụ ăn uống, trong đó bếp ăn tập thể và cơ sở cung ứng suất ăn sẵn do các đơn vị tự tổ chức, không đăng ký cũng đang gia tăng làm cho việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) ngày càng phức tạp và khó khăn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, nhất là cơ sở thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể, kinh doanh thực phẩm trong các chợ, khu du lịch, lễ hội, các cơ sở sản xuất thực phẩm quy mô hộ gia đình, phát triển còn thiếu quy hoạch, thiếu đồng bộ, thiếu trang thiết bị cơ bản bảo đảm vệ sinh cho quá trình chế biến, thiếu kiến thức và ý thức trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm . . . Tình trạng sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn bán hàng nhập lậu còn xảy ra. Việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV), các chất kích thích sinh trưởng, chất tăng trọng kháng sinh . . . trong trồng trọt, chăn nuôi chưa được kiểm soát chặt chẽ. Việc sử dụng các chất bảo quản, phụ gia thực phẩm trong chế biến thực phẩm nhưng thiếu hiểu biết của người sản xuất, chế biến thực phẩm còn tương đối phổ biến. Đó là những yếu tố cơ bản làm cho thực phẩm không an toàn và gây nguy cơ NĐTP cao.
Bên cạnh đó, nhân lực, phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bảo đảm VSATTP ở các sở, ngành, đơn vị, địa phương, đoàn thể liên quan còn thiếu và yếu; kinh phí hoạt động hạn chế, nội dung chi, mức chi cho công tác bảo đảm VSATTP thấp, không còn phù hợp với tình hình thực tế, nên hoạt động bảo đảm VSATTP của các đơn vị, địa phương gặp nhiều khó khăn.
Tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua, công tác bảo đảm VSATTP thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành, đơn vị, địa phương, đoàn thể liên quan từ cấp tỉnh đến cơ sở, nên đã đạt được những kết quả tương đối tốt.
1. Tình hình cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực phẩm:
Toàn tỉnh có 7.975 cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực phẩm; trong đó: 1.091 cơ sở sản xuất chế biến (sản xuất các mặt hàng chủ yếu là nước đá nước uống đóng chai, rượu, nước mắm, bánh kẹo. . . ), 1.278 cơ sở kinh doanh thực phẩm, 5.606 cơ sở dịch vụ ăn uống (chủ yếu là các các nhà hàng, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...).
Cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý (đến cuối năm 2011):
Thông tin cơ sở thực phẩm | Tuyến xã | Tuyến huyện | Tuyến tỉnh | Tổng cộng | |
Loại hình cơ sở | Sản xuất, chế biến | 325 | 650 | 116 | 1.091 |
Kinh doanh thực phẩm | 872 | 361 | 45 | 1.278 | |
Dịch vụ ăn uống | 4.132 | 1.320 | 154 | 5.606 | |
Cộng | 5.329 | 2.331 | 315 | 7.975 |
2. Tình hình sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản:
- Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm khoảng 166.996 ha, diện tích cây công nghiệp lâu năm 28.547,5 ha; cây ăn quả 5.491,9 ha; cây lâu năm khác 330 ha.
- Toàn tỉnh hiện có: 833 tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc BVTV, trong đó có 557 cơ sở đã được cấp Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV; Có 247 trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm với 21.057 con lợn và 148.550 con gia cầm. Có 540 điểm giết mổ heo, trâu, bò, gia cầm tư nhân, hộ gia đình và phân bố rộng khắp trong các khu dân cư, điều kiện giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y, gây ô nhiễm môi trường, làm mất an ninh trật tự trong khu dân cư; Có khoảng 165 cơ sở kinh doanh thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi với khoảng 120 - 4.300 tấn/năm.
- Năm 2011, toàn tỉnh có khoảng 7.779 tàu cá (Tàu có công suất từ 50CV đến < 90CV: 904 chiếc; Tàu có công suất từ ( 90CV trở lên: 2.238 chiếc).
- Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh khoảng 4.320,2 ha; đạt sản lượng khoảng 9.011 tấn; trong đó diện tích nuôi tôm khoảng 2.462ha với 40% diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng. Có 150 cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản; trong đó hơn 80 cơ sở có giấy phép đăng ký kinh doanh (Chế biến nước mắm, sản phẩm dạng mắm: 40 cơ sở; sơ chế, chế biến hàng khô: 33 cơ sở; thu mua thủy sản: 14 cơ sở; sơ chế bảo quản thủy sản: 01 cơ sở). Toàn tỉnh có 03 cảng cá.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ATTP GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.
Sau 10 năm triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) bảo đảm chất lượng VSATTP giai đoạn 2001 - 2010 đã nhận được sự chỉ đạo của Bộ Y tế, các bộ ngành Trung ương liên quan, của BCĐ liên ngành Trung ương về VSATTP, của Tỉnh ủy và sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, cùng với nỗ lực của đội ngũ làm công tác ATVSTP từ tỉnh đến cơ sở.
Các hoạt động của CTMTQG được tích cực triển khai theo đúng kế hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh; Chương trình đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra, song vẫn còn một số hạn chế, bất cập; Cụ thể là:
1. Trong công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành:
- UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Mục tiêu bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh (sau đây gọi tắt là BCĐ tỉnh) theo đúng hướng dẫn của BCĐ liên ngành Trung ương về VSATTP; ban hành quy chế hoạt động của BCĐ tỉnh; hàng năm, tỉnh đều kiện toàn bộ máy BCĐ tỉnh để hoạt động của BCĐ tỉnh ngày càng hiệu quả.
- Tất cả các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều đã thành lập BCĐ Mục tiêu bảo đảm chất lượng VSATTP của địa phương.
- BCĐ tỉnh đã giúp UBND chỉ đạo, điều phối các hoạt động bảo đảm ATVSTP của các ngành, đoàn thể, địa phương trong toàn tỉnh; trong các hoạt động truyền thông giáo dục, quản lý ATTP; trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống ô nhiễm thực phẩm, NĐTP và xử lý các vấn đề nảy sinh trong hoạt động bảo đảm VSATTP tại các địa phương; chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi hoạt động, huy động mọi nguồn lực sẵn có của các cấp, các ngành, các địa phương, nhằm làm cho công tác đảm bảo chất lượng VSAITP thực sự có hiệu quả.
2. Công tác truyền thông giáo dục:
- Hàng năm, tỉnh đều tổ chức tốt "Tháng hành động vì chất lượng, VSATTP" theo hướng dẫn của Bộ Y tế và BCĐ liên ngành Trung ương về VSATTP. Tháng hành động được triển khai rộng khắp tại tất cả các địa phương trong tỉnh và đạt được những kết quả đáng kể, tạo ra một chiến dịch truyền thông sâu rộng trong quần chúng nhân dân và tại tất cả các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Đã tổ chức tốt các hoạt động truyền thông giáo dục về bảo đảm chất lượng VSATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến huyện, xã; Phối hợp đồng bộ các biện pháp truyền thông, sử dụng tốt hệ thống truyền thanh cơ sở để đưa các thông tin về chất lượng VSATTP đến từng hộ gia đình.
- Các ban, ngành, đoàn thể đã phối hợp tổ chức nhiều hình thức truyền thông trực tiếp như nói chuyện chuyên đề, hái hoa dân chủ, sinh hoạt câu lạc bộ, hội thảo cho nhiều đối tượng khác nhau; Tập huấn kiến thức ATVSTP cho người trực tiếp sản xuất, chế biến; kinh doanh thực phẩm, phục vụ ăn uống tại tỉnh, huyện vào nề nếp.
- Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra vừa để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSTP, vừa để giám sát giáo dục và nâng cao hiểu biết của cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm về bảo đảm chất lượng VSATTP. Ngoài ra trong các dịp lễ, tết, công tác truyền thông cũng được tăng cường, nhằm tạo sự thay đổi nhận thức của người dân về VSATTP.
Nhờ kết hợp tốt các kênh truyền thông mà nhận thức về chất lượng VSATTP của các cơ sở thực phẩm và người tiêu dùng đã được nâng lên.
3. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:
Các địa phương đều đã có danh sách thống kê, phân loại, cập nhật thông tin cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Hoạt động cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP đã được triển khai trên toàn tỉnh theo phân cấp quản lý. Đến cuối năm 2011, toàn tỉnh đã cấp 2.308 Giấy Chứng nhận đủ điều kiện VSATTP (đạt 29%); trong đó: tuyến tỉnh đã cấp 292 Giấy Chứng nhận (đạt 93%), tuyến huyện cấp 982 Giấy Chứng nhận (đạt 42%), tuyến xã cấp 1.045 Giấy Chứng nhận (đạt 20%).
Công tác tổ chức, quản lý công bố tiêu chuẩn chất lượng VSATTP thực hiện theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 08/12/2005 về việc ban hành quy chế về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm và theo Quyết định số 586/QĐ- UBND ngày 18/8/2009 của UBND tỉnh về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế. Năm 2011, có 47 sản phẩm đã được cấp Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm và 01 sản phẩm gia hạn công bố. Tính đến nay có 456 sản phẩm của 280 cơ sở đã được cấp Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm, chủ yếu là rượu các loại, nước giải khát, nem chả, lạp xưởng, nước mắm. . .
4. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Hàng năm, các cấp tỉnh, huyện, xã tổ chức nhiều đoàn thanh, kiểm tra liên ngành để tiến hành thanh, kiểm tra các cơ sở thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh vào các dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì chất lượng VSATTP, Tết Trung thu... Ngoài ra, công tác kiểm tra chuyên ngành được duy trì thường xuyên, để kiểm tra, giám sát đối với các bếp ăn tập thể ở nhà trẻ, mẫu giáo, căng tin trường học, bếp ăn thuộc khu kinh tế, nhà hàng, khách sạn . . . Đến nay có hơn 80% các cơ sở được kiểm tra ít nhất 01 lần/năm. Qua thanh tra, kiểm tra đã áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm về VSATTP.
5. Công tác giám sát phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm:
Số vụ NĐTP lớn (>30 người mắc) hàng năm đã giảm rõ rệt so với giai đoạn trước. Từ năm 2001 - 2011 chỉ xảy ra trung bình 1 vụ/năm, riêng hai năm 2010 và 2011 không xảy ra vụ NĐTP lớn.
Công tác giám sát mối nguy ATTP ở những nhóm thực phẩm phổ biến được chủ động triển khai. Công tác thanh tra, kiểm tra lấy mẫu kiểm soát các chất độc hại và kháng sinh cấm . . . để phục vụ cho việc quản lý nhà nước về ATTP nông, lâm, thủy sản được tổ chức thường xuyên hơn trước và bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích cực.
Các labo xét nghiệm chất lượng VSATTP của Sở Y tế, Sở Khoa học Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT bước đầu được nâng cấp về trang thiết bị và chuyên môn để phục vụ cho công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
6. Một số tồn tại, hạn chế:
- Mặc dù công tác truyền thông giáo dục đã được đẩy mạnh, tỷ lệ người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng tiếp cận các thông tin về VSATTP tăng cao, nhưng hiểu biết về VSATTP một cách đầy đủ vẫn còn có hạn chế; nhiều hành vi không đảm bảo VSATTP vẫn còn tồn tại và chưa thay đổi được.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm ở tỉnh chủ yếu có quy mô nhỏ, hộ gia đình, rất nhiều cơ sở thực phẩm không có giấy phép kinh doanh, việc kiểm soát hoạt động của các cơ sở này còn nhiều bất cập.
- Nguồn cung cấp thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Tình hình ô nhiễm vi sinh vật, dư lượng thuốc kháng sinh, dư lượng kim loại nặng, thuốc trừ sâu, nitrat vẫn là nguy cơ cao trong sản phẩm nông sản, thủy sản.
- Các loại hình dịch vụ thực phẩm ngày càng đa dạng, nhưng lực lượng thanh tra còn mỏng, chưa đủ sức để duy trì hoạt động thanh tra thường xuyên. Việc xử lý các vi phạm về VSATTP chưa nghiêm, nhất là đối với các cơ sở nhỏ, cơ sở thức ăn đường phố, nên chưa tạo được ý thức chấp hành pháp luật của những đối tượng này.
- Tình hình NĐTP tuy có giảm nhưng chưa bền vững. Chưa hình thành được hệ thống kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Các tác nhân gây NĐTP như sinh học, hóa học vẫn còn phổ biến, chưa kiểm soát được.
- Ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về VSATTP của người sản xuất kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng chưa cao. Tình trạng sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn bán hàng nhập lậu vẫn còn tương đối phổ biến. Việc bảo đảm VSATTP trong lễ hội, ma chay, đám cưới ở nông thôn chưa được chú trọng đúng mức. Các bếp ăn tập thể ở trường học, khu công nghiệp chưa được đầu tư đúng mức để đảm bảo VSATTP.
- Năng lực kiểm nghiệm thực phẩm và xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm ở tuyến tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu so với sự phát triển của ngành hàng thực phẩm. Trang thiết bị kiểm nghiệm thực phẩm ở tuyến huyện hầu như chưa được đầu tư nên khó khăn trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Việc xây dựng phường điểm, chợ điểm về VSATTP gặp nhiều khó khăn do đa số các chợ là tự phát, quy hoạch xây dựng không đúng, cơ sở hạ tầng trang thiết bị phục vụ chế biến, kinh doanh thực phẩm thiếu.
- Luật An toàn thực phẩm đã có hiệu lực thi hành nhưng các văn bản dưới Luật, liên quan đến công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này còn thiếu và còn có nhiều bất cập, chưa đồng bộ, tính khả thi chưa cao; do đó, công tác chỉ đạo, quản lý chất lượng ATTP ở địa phương gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý chất lượng ATTP nông, lâm, thủy sản ở tỉnh mới được thành lập, nên còn thiếu nhân lực và ít kinh nghiệm; ở tuyến huyện, xã hầu như chưa có cán bộ phụ trách hoặc có cán bộ nhưng chưa được đào tạo bài bản kiến thức về quản lý chất lượng ATTP.
- Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan, các địa phương và các tổ chức đoàn thể về quản lý chất lượng ATTP còn hạn chế, hiệu quả mang lại chưa cao. Kinh phí bố trí cho công tác đảm bảo chất lượng ATTP còn thấp, nội dung chi, mức chi chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động.
- Công tác kiểm soát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại phải gửi mẫu đi xa để kiểm tra, thông báo kết quả nên vừa tốn kém vừa không kịp thời trong việc tham mưu cho lãnh đạo quản lý, chỉ đạo.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng VSATTP (GMP, GHP, HACCP) là một đòi hỏi cấp thiết đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm, nhưng tỷ lệ cơ sở áp dụng trên địa bàn tỉnh còn rất thấp.
7. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là ở cấp cơ sở còn có biểu hiện chủ quan buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác bảo đảm chất lượng VSATTP.
- Một số cơ quan, ban ngành chưa phối hợp chặt chẽ, thường xuyên và đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện công tác ATTP.
- Công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa xác định rõ một số nội dung ưu tiên trong lĩnh vực ATTP.
- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về ATTP tuy thực hiện thường xuyên, liên tục, nhưng vẫn chưa tạo được sự chuyển biến nhận thức về ý thức và hành động của người sản xuất, chế biến, dịch vụ và người tiêu dùng.
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác quán lý nhà nước về VSATTP còn thiếu và còn có nhiều bất cập, chưa đồng bộ, tính khả thi chưa cao.
KẾ HOẠCH HÀNH DỘNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH.
- Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
- Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới";
- Nghị quyết số 34/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
- Công văn số 1484/BYT-ATTP ngày 20/3/2012 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020;
- Công văn số 261-CV/TU ngày 24/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị 08-CT/TW của Ban Bí thư;
1. Mục tiêu chung:
a. Nâng cao năng lực hệ thống quản lý đủ mạnh để điều hành các hoạt động đảm bảo chất lượng VSATTP.
b. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất chế biến, kinh doanh dịch vụ thực phẩm và của người tiêu dùng, nhằm giảm NĐTP, bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Đến năm 2015: Các quy hoạch tổng thể về ATTP từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình trạng ATTP của tỉnh.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015:
a. Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng.
Chỉ tiêu: 70% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 80% người quản lý (bao gồm lãnh đạo UBND các cấp, lãnh đạo các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
b. Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý ATTP.
Chỉ tiêu:
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng ATTP các cấp địa phương (huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn) được hoàn thiện; hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP và tổ chức, thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP tại tỉnh. Đầu tư một số trang thiết bị kỹ thuật thiết yếu, nhằm đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng ATTP trên địa bàn tỉnh.
c. Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm.
Chỉ tiêu:
- 100% cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tỷ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng VSATTP như GMP (Thực hành sản xuất tốt), HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), SSOP (Quy phạm vệ sinh), ISO 9001, ISO 22000 . . . đạt ít nhất 30%; khuyến khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống này.
- 50% cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và 30% tàu cá có công suất từ 50CV trở lên được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- 70% diện tích sản xuất rau, quả, măng trồng ở các vùng sản xuất tập trung đều được áp dụng VietGAP (Việt Nam - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt), trong đó có 40% diện tích được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP.
- 50% các trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí theo quy định hiện hành, được áp dụng VietGAHP (Việt Nam - Thực hành chăn nuôi tốt), trong đó có khoảng 50% trang trại được công nhận đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm; 80% các cơ sở giết mổ động vật tập trung được công nhận đảm bảo điều kiện ATTP.
- 80% tôm nuôi thâm canh và bán thâm canh có thể truy xuất nguồn gốc xuất xứ; 70% thủy sản khai thác của các tàu cá có công suất từ 50CV trở lên thực hiện khai thác có ghi chép nhật ký và lưu giữ sổ theo dõi thủy sản khai thác theo quy định; 70% cơ sở thu mua, sơ chế thủy sản tại các làng nghề/khu chế biến thủy sản tập trung áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP, SSOP, GMP.
d. Mục tiêu 4: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
Chỉ tiêu: 40% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 80% bếp ăn tập thể được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 100% siêu thị được kiểm soát ATTP; 50% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTT (không bao gồm chợ tự phát).
e. Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính.
Chỉ tiêu: Giảm 25% số vụ NĐTP cấp tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ mắc NĐTP cấp tính được ghi nhận dưới 8 người/100.000 dân.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Nhóm giải pháp về chỉ đạo điều hành:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP.
- Tăng cường phối hợp hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm VSATTP. Thường xuyên phối hợp giữa các ngành, các cấp để thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra VSATTP, có phân công trách nhiệm cụ thể, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho cơ sở.
- Phát huy vai trò của BCĐ liên ngành về VSATTP ở từng địa phương, nâng cao vai trò của Tổ thư ký giúp việc BCĐ ở địa phương, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành Y tế làm đầu mối.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và xây dựng hệ thống tổ chức quản lý VSATTP từ tỉnh đến huyện, xã:
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về VSATTP ở các tuyến, đảm bảo đủ số lượng, năng lực hoạt động để thực hiện tốt công tác quản lý VSATTP.
+ Phổ biến, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VSATTP từ khâu sản xuất, chế biến đến bảo quản, lưu thông và kinh doanh thực phẩm; Góp ý, đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản của Nhà nước đã và dự kiến
sẽ ban hành trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đảm bảo tính khả thi khi áp dụng văn bản vào công tác quản lý nhà nước về VSATTP.
2. Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
a. Tăng cường tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về VSATTP:
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP cho cộng đồng.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về VSATTP và các văn bản quy phạm pháp luật cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Phát huy thế mạnh của các kênh truyền thông, các phương tiện truyền thông ở các tuyến, các địa phương để tăng hiệu quả của công tác truyền thông giáo dục.
- Xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP.
b. Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về ATTP:
- Kiện toàn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tỉnh để có đủ năng lực đảm nhận quản lý ATTP tại tỉnh.
- Tăng cường năng lực và hoàn thiện tổ chức thanh tra chuyên ngành ATTP của tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn các cơ quan kiểm tra nhà nước về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan kiểm tra nhà nước để phối hợp trong thực hiện kiểm tra nhà nước về ATTP.
- Thực hiện phân cấp quản lý đi đôi với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở trong quản lý ATTP, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c. Đẩy mạnh công tác giám sát thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về ATTP:
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, việc kinh doanh và sử dụng các chất phụ gia thực phẩm, việc sản xuất, kinh doanh hóa chất BVTV và các vật tư nông nghiệp; bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
- Tăng cường kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh an toàn động vật sống và sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và các chợ đầu mối.
- Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về ATTP.
- Kiểm tra thường xuyên tại các chợ đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm thực vật (rau, củ, quả), đặc biệt chú ý các thực phẩm thực vật nhập khẩu vào Việt Nam. Sử dụng rộng rãi test nhanh để phát hiện tồn dư hóa chất độc hại trong thực phẩm.
- Tăng cường giám sát các mối nguy ATTP.
d. Tiếp tục triển khai và nhân rộng các mô hình quản lý ATTP tiên tiến:
- Áp dụng các quy trình thực hành sản xuất, chăn nuôi tốt (VietGAP, VietGAP) và các sổ tay hướng dẫn GAP, GAHP trong rau, quả và chăn nuôi gia súc gia cầm.
- Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP liên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000).
e. Nâng cao năng lực phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm:
- Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Tăng cường công tác chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
f. Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ ATTP làm cơ sở cho công tác quản lý ATTP dựa vào bằng chứng:
- Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP.
- Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục.
g. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý ATTP:
- Ứng dụng kết quả của các đề tài nghiên cứu trong tỉnh và các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tiến hành quy hoạch và phát triển các vùng rau an toàn.
- Phổ biến rộng rãi các chế phẩm an toàn phục vụ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VSATTP tới sức khỏe đời sống xã hội và nghiên cứu các phương pháp hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm.
- Nghiên cứu và phát triển các mô hình xã, phường bảo đảm VSATTP.
- Ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng VSATTP tiên tiến theo GMP, SSOP, HACCP GAP, GAHP... rộng rãi trong sản xuất thực phẩm.
3. Nhóm giải pháp về nguồn lực:
a. Tăng cường đào tạo, tập huấn về ATTP:
- Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP trên toàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
- Đưa nội dung giáo dục ATTP vào các cấp học phổ thông.
b. Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP:
- Quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP tại các Sở Y tế, Khoa học công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định hướng và kế hoạch của các Bộ chủ quản. Phấn đấu chuẩn hóa các phòng kiểm nghiệm tuyến tỉnh theo tiêu chuẩn thực hành labo tốt GLP và tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC - 17025.
- Phát triển hệ thống kiểm tra nhanh tại phòng kiểm nghiệm Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố. Nâng cấp một số phòng kiểm nghiệm ở các huyện có đủ điều kiện (con người, trang thiết bị) để có thể thực hiện được các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng, VSATTP theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế.
- Xây dựng hệ thống kiểm nghiệm bằng phương pháp cảm quan đối với tuyến xã phát triển hệ thống kiểm tra nhanh ở một số phường, thị trấn có đủ điều kiện.
- Xây dựng mạng thông tin về nhu cầu kiểm nghiệm và quản lý kết quả kiểm nghiệm.
c Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về ATTP:
- Tranh thủ nguồn lực đầu tư từ các Bộ, ngành Trung ương liên quan để nâng cấp các phòng kiểm nghiệm VSATTP, đào tạo cán bộ quản lý, kiểm nghiệm và thanh tra về VSATTP.
- Hợp tác với các cơ quan chuyên môn của Trung ương trong việc nghiên cứu xây dựng các mô hình bảo đảm VSATTP.
- Mở rộng hợp tác quốc tế khi có điều kiện để tăng nguồn đầu tư và hiệu quả của các hoạt động bảo đảm VSATTP.
d. Xã hội hóa công tác bảo đảm ATTP:
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia bảo đảm ATTP.
- Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm ATTP và các tổ chức chứng nhận.
- Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi phạm.
e. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm ATTP:
- Xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.
- Kinh phí đầu tư cho Kế hoạch này từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp tỉnh, huyện, xã:
Củng cố, kiện toàn BCĐ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã hàng năm, nhằm thực hiện tốt việc tham mưu, đề xuất cho UBND các cấp trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành về ATTP trên địa bàn.
2. Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện:
a. Sở Y tế (cơ quan thường trực BCĐ mục tiêu đảm bảo chất lượng VSATTP tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm, phù hợp với nội dung Kế hoạch này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chiến lược Quốc gia ATTP giai đoạn 2011 - 2020.
- Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế; báo cáo cho BCĐ tỉnh và UBND tỉnh đối với những vấn đề vượt thẩm quyền để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Trực tiếp chỉ đạo điều hành các đơn vị y tế trực thuộc thực hiện các nội dung liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nội dung Kế hoạch này của các ngành, các cấp, các địa phương. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai phổ biến kịp thời các quy định của Nhà nước về ATTP.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương liên quan để triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra NĐTP, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai áp dụng các quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm.
- Quản lý các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện các chương trình giám sát quốc gia về đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản: Chương trình giám sát dư lượng hóa chất độc hại và kháng sinh cấm trong tôm nuôi; Chương trình giám sát nông sản; Chương trình sau thu hoạch.
- Tổ chức thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng, ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai áp dụng các chương trình quản lý chất lượng GMP, SSOP, HACCP, VietGAHP, GaqP trong sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng, ATTP trong lĩnh vực trồng trọt, thu gom, sơ chế và chế biến rau, quả; xây dựng tài liệu hướng dẫn chi tiết việc tổ chức sản xuất rau quả an toàn theo hướng VietGAP trong lĩnh vực trồng trọt.
c. Sở Công Thương:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương liên quan để triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chỉ đạo triển khai kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu mối.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu.
d. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, thực hiện các quy định về chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh vực ATTP.
đ. Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ ăn uống trong các trường học; xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm ATTP trong trường học, gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành giáo dục đào tạo.
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo các trường học tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP; huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm ATTP; xây dựng lộ trình đưa nội dung ATTP vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học.
e. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Cân đối bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh. Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan trong việc đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cũng như huy động các nguồn tài trợ hợp pháp khác đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP của tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bảo đảm ATTP của các đơn vị, địa phương; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước, tiết kiệm, tránh lãng phí.
g. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng công an môi trường phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
h. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị địa phương liên quan thực hiện, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, các đài truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP.
- Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, các đài truyền thanh cơ sở ưu tiên, dành thời lượng phát sóng thích hợp để phổ biến kiến thức, các quy định của pháp luật về ATTP và các hoạt động bảo đảm ATTP của các ngành, các cấp để góp phần nâng cao nhận thức cho người dân về ATTP.
i. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, trực tiếp chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Kế hoạch hành động của địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch được duyệt đúng mục đích, có hiệu quả.
- Chỉ đạo việc đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động cân đối, bố trí thêm ngân sách của địa phương, huy động mọi nguồn lực hợp pháp đầu tư cho nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ chương trình bảo đảm ATTP tại địa phương.
- Chỉ đạo triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt là các quy định về điều kiện ATTP đối với các cơ sở bếp ăn tập thể nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, cụm - khu công nghiệp đóng trên địa bàn; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện VSATTP theo quy định của pháp luật thực hiện cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
k. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việc Nam tỉnh:
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai công tác vận động, giáo dục phát động các phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
l. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan phát động phong trào phụ nữ trong toàn tỉnh tham gia vào công tác bảo đảm ATTP.
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP cho phụ nữ; đặc biệt cho các bà nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
m. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:
- Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức hoạt động tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón.
Chủ trì phát động phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đấu tranh với các hành vi mất ATTP trong cộng đồng, làng xã.
- Phối hợp với các các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan phổ biến, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
3. Cơ chế triển khai, phối hợp:
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của sở ngành, đoàn thể, địa phương mình.
- Định kỳ 6 tháng một lần, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho Sở Y tế (cơ quan thường trực BCĐ tỉnh) để tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh, UBND tỉnh, Thường trực BCĐ liên ngành Trung ương về VSATTP - Bộ Y tế và các bộ, ngành Trung ương liên quan.
- BCĐ các địa phương cần tăng cường sự phối hợp liên ngành, liên hệ chặt chẽ với BCĐ tỉnh; sử dụng các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác VSATTP có hiệu quả, đồng thời huy động mọi nguồn lực hợp pháp và sẵn có để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
4. Theo dõi giám sát, đánh giá kết quả thực hiện:
Giao Sở Y tế xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá một cách khoa học để nâng cao chất lượng dự báo và đánh giá khả năng hoàn thành Kế hoạch hành động này và kịp thời đề xuất cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với thực tế tại địa phương; thu thập, cập nhật thông tin, tổng hợp báo cáo, phổ biến các thông tin kết quả thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời để phục vụ sự chỉ đạo điều hành, quản lý công tác ATTP của các cấp, các ngành.
- Hàng năm, khi xem xét công tác thi đua khen thưởng, các sở, ban, ngành, đoàn thể các địa phương cần căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá thực hiện công tác ATTP để thực hiện khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc đồng thời nghiêm túc phê bình hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 7089/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
- 1Quyết định 42/2005/QĐ-BYT về "Quy chế công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành
- 4Luật an toàn thực phẩm 2010
- 5Quyết định 586/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6Chỉ thị 08-CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 7Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 9Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 10Kế hoạch 7089/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Chỉ thị 08-CT/TW đối với vấn đề an toàn thực phẩm
- Số hiệu: 466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra