UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4621/QĐ.UBND.VX | Nghệ An, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2611/QĐ.UBND.VX ngày 13/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Nghệ An trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở khu dân cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở VHTTDL - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh tại Tờ trình số 1893/TTr.SVHTTDL ngày 19/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An (kèm theo Quyết định).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2677/QĐ.UBND.VX ngày 2/8/2007 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể, các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4621/QĐ.UBND.VX ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Nghệ An (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập thể dân chủ bàn bạc, chỉ đạo tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế và kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.
Điều 3. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và tham gia thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
1. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh về quản lý, chỉ đạo việc xây dựng con người Nghệ An có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đời sống văn hóa tiến bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng.
2. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện phong trào.
4. Đề ra các chủ trương, giải pháp nhằm huy động nguồn lực, đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới trong phong trào; đề nghị khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể, khu dân cư có thành tích xuất sắc trong phong trào.
6. Chỉ đạo Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo là Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo, thay mặt UBND tỉnh điều hành việc triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
2. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, thường trực Ban Chỉ đạo, hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết phong trào; Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, phân công thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch do Ban Chỉ đạo đề ra.
3. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể phối hợp, lồng ghép thực hiện các chương trình của tỉnh với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Chỉ đạo xây dựng các chương trình kế hoạch hoạt động, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
1. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành các công việc của Ban Chỉ đạo, chủ trì các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết, họp đột xuất khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Uỷ viên Thường trực Ban Chỉ đạo
Uỷ viên Thường trực Ban Chỉ đạo gồm các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Liên đoàn Lao động tỉnh.
Nhiệm vụ của Uỷ viên Thường trực Ban Chỉ đạo:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
2. Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất quan trọng, cấp bách.
3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo ở các kỳ hợp sơ kết, tổng kết, các hội nghị chuyên đề, tập huấn các nội dung về phong trào.
4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
1. Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo; Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động từng quý, năm trên cơ sở thực hiện các văn bản của Ban Chỉ đạo Trung ương và của tỉnh về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch khảo sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện phong trào và xét công nhận các danh hiệu thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo cho các đơn vị cơ sở;
3. Theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thành, thị.
4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo:
1. Thường xuyên giữ mối liên hệ, tổng hợp, thông tin đầy đủ tình hình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động, chương trình công tác, kế hoạch tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện.
3. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp thường kỳ và đột xuất, hội nghị sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện các công việc khác do Ban Chỉ đạo giao.
Điều 10. Thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ chung:
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thành viên được quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” theo chức năng nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể gắn với phong trào Thi đua yêu nước trong các Sở, ban, ngành, đoàn thể.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện Phong trào với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
4. Tham gia đầy đủ các hội nghị và đóng góp ý kiến cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực Ban Chỉ đạo, điều động cán bộ của cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia các đợt kiểm tra hàng năm theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh và các hoạt động khác khi cần thiết.
Điều 11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì chỉ đạo triển khai thực hiện các phong trào, nội dung văn hoá gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của các ngành. Cụ thể:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là cơ quan Thường trực, giữ mối liên hệ thường xuyên với Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Trung ương; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo. Chủ trì việc hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa; phối hợp với UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo triển khai xây dựng và công nhận Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh đô thị; chỉ đạo thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng thiết chế văn hoá và phát triển phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng ở cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Chủ trì Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Chỉ đạo Uỷ ban MTTQ các cấp phối hợp Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, ngành Văn hoá và các ngành liên quan tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng và tích cực thực hiện cuộc vận động TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư trong giai đoạn mới gắn với xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký, thẩm định, bình xét, đề nghị công nhận và tôn vinh Gia đình văn hoá trong “Ngày hội Đại đoàn kết các dân tộc” hàng năm (Ngày 18 tháng 11) ở khu dân cư và phối hợp kiểm tra, thẩm định, đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá.
3. Thành viên Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phối hợp chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin & Truyền thông;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ý nghĩa, nội dung phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kịp thời động viên, cổ vũ, giới thiệu, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, phê phán những biểu hiện tiêu cực.
4. Thành viên Ban Dân vận Tỉnh ủy: Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội chỉ đạo thực hiện các nội dung Phong trào phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình trong khối Dân vận.
5. Thành viên Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá. Chỉ đạo, hướng dẫn quy trình đăng ký, thẩm định, xét công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá trên địa bàn tỉnh.
6. Thành viên Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết và tham gia thực hiện có hiệu quả các nội dung Phong trào. Tổ chức thực hiện phong trào “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, xây dựng gia đình nông dân văn hoá”.
7. Thành viên Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì chỉ đạo thực hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Phối hợp với ngành VHTTDL tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục các hội viên và nhân dân chấp hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
8. Thành viên Tỉnh Đoàn: Tổ chức tuyên truyền quán triệt cho đoàn viên thanh niên về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đẩy mạnh phong trào “Tuổi trẻ Nghệ An sống đẹp, có ích”. Chủ trì việc thông tin, tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới.
9. Thành viên Hội Cựu Chiến binh: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hiểu biết và tham gia thực hiện có hiệu quả phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”. Tổ chức chăm lo và giúp đỡ hội viên nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh phong trào “Nghĩa tình đồng đội”.
10. Thành viên Hội Khuyến học: Chủ trì việc khuyến khích và hỗ trợ phong trào học tập, nâng cao trình độ văn hoá, nghề nghiệp, phát huy truyền thống hiếu học của con người Nghệ An trong giai đoạn mới. Chủ trì phối hợp với ngành VHTTDL triển khai thực hiện Phong trào theo hệ thống tổ chức Hội từ tỉnh đến cơ sở.
11. Thành viên Hội Người Cao tuổi: Chủ trì thực hiện xây dựng phong trào “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội Người Cao tuổi góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá.
12. Thành viên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo thực hiện phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, phòng chống tệ nạn xã hội; xây dựng địa bàn dân cư lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Hướng dẫn việc thực hiện bình đẳng giới, trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
13. Thành viên Sở Y tế: Chủ trì triển khai thực hiện các chương trình hoạt động đẩy mạnh công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Chỉ đạo thực hiện các tiêu chí khu dân cư văn hoá sức khoẻ. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
14. Thành viên Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động xây dựng “Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học sinh thanh lịch” trong các trường học và đề án “Đưa dân ca vào trường học”.
15. Thành viên Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Thành viên Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nếp sống văn hoá trong tham gia giao thông, trong vận chuyển hành khách; giao tiếp, ứng xử văn hóa tại các bến xe, bến tàu.
16. Thành viên Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao đạt tiêu chí chuẩn của Bộ VHTTDL. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo nhiệm vụ của UBND tỉnh giao.
17. Thành viên Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho cuộc vận động TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư, bảo đảm theo quy định của Bộ Tài chính, đúng mục đích và hiệu quả.
18. Thành viên Công an tỉnh: Chủ trì chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tham gia đấu tranh phòng tội phạm và chống tệ nạn xã hội; xây dựng nếp sống văn hoá trong lực lượng Công an. Phối hợp với ngành VHTTDL và các ngành chức năng liên quan thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
19. Thành viên Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì chỉ đạo các đơn vị tích cực triển khai cuộc vận động xây dựng môi trường văn hoá trong quân đội gắn với các phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, phong trào ngành hậu cần quân đội làm theo lời Bác, phong trào xây dựng “Doanh trại chính quy, xanh, sạch, đẹp”.
20. Thành viên Sở Nội vụ: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua tại cơ sở; hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng, biểu dương gương các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong Phong trào.
21. Thành viên Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo thực hiện tiêu chí 06 về xây dựng cơ sở vật chất văn hoá, tiêu chí 16 về xây dựng Làng văn hoá trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
22. Thành viên Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dung đất cho xây dựng thiết chế văn hoá – thể thao theo quy định của Bộ VHTTDL gắn với thực hiện tiêu chí 06 xây dựng nông thôn mới. Quản lý, bảo vệ tốt lĩnh vực tài nguyên, môi trường làm cơ sở cho việc bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động về vệ sinh môi trường.
23. Thành viên Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai có hiệu quả phong trào học tập, lao động sáng tạo trong cán bộ, công nhân viên chức và người lao động; chỉ đạo hướng dẫn việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình công nghệ vào sản xuất và đời sống.
24. Thành viên Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương và của Trung ương có văn phòng đại diện ở Nghệ An, hệ thống Đài PTTH cấp huyện tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về Phong trào và phòng, chống bạo lực gia đình. Nêu gương kịp thời các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trong Phong trào và những mô hình thực hiện tốt Luật Phòng chống bạo lực gia đình, những vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại địa phương.
25. Thành viên Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Tài chính tham mưu trích kinh phí từ chương trình mục tiêu, dự án tạo điều kiện cho Ban Chỉ đạo các cấp hoạt động có hiệu quả. Tham mưu cho UBND tỉnh đưa mục tiêu, chỉ tiêu của phong trào và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
26. Thành viên Sở Tư pháp: Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, khối phố, bổ sung các nội dung cho phù hợp trong giai đoạn mới. Chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật lồng ghép các nội dung về xây dựng đời sống văn hoá. Tổ chức công tác trợ giúp pháp lý cơ sở. Chủ trì phối hợp với Sở VHTTDL hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hoạt động hoà giải ở cơ sở; nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hoà giải, góp phần ngăn chặn bạo lực gia đình.
27. Thành viên Hội Văn học Nghệ thuật: Chủ trì tổ chức các hoạt động sáng tác văn học - nghệ thuật về phong trào, ca ngợi gương “Người tốt, việc tốt” và những điển hình tiên tiến.
28. Thành viên Ban Dân tộc: Chủ trì thực hiện các cơ chế chính sách dân tộc về bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Nghệ An. Phối hợp với Sở VHTTDL để xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao và phát triển đời sống văn hoá vùng đồng bào các dân tộc.
29. Thành viên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục giới thiệu, nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, tạo dư luận xã hội rộng rãi, phê phán những biểu hiện tiêu cực, vi phạm nếp sống văn minh đô thị nhằm đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
30. Thành viên Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Phong trào trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 12. Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 13. Ban Chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện sự phân công của Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 14. Theo đề nghị của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách thành viên được bổ sung, thay thế.
Điều 15. Trưởng Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được sử dụng con dấu của Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được sử dụng con dấu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để giao dịch và ban hành các văn bản liên quan.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh:
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo do ngân sách tỉnh bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất cho việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ Phong trào theo quy định hiện hành.
3. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách được phê duyệt hàng năm, giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh lập dự toán chi tiết, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 17. Chế độ họp và hội nghị:
1. Họp toàn thể Ban Chỉ đạo: 6 tháng một lần (có thể họp đột xuất khi cần thiết). Mời Trưởng Ban Chỉ đạo và cán bộ chuyên trách Phong trào các huyện, thành phố, thị xã cùng dự.
2. Họp Thường trực Ban Chỉ đạo: 6 tháng 1 lần và họp trước lúc họp Ban Chỉ đạo; khi cần có thể họp đột xuất.
3. Hội nghị tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo: 1 năm một lần.
4. Hội nghị tổng kết Phong trào: 5 năm tổng kết 1 lần
5. Các thành viên Ban Chỉ đạo bố trí dự họp đầy đủ, nếu vắng mặt phải có lý do và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo kiểm tra phong trào ở các huyện, thành, thị được phân công phụ trách 1 năm 2 lần (6 tháng đầu năm và cuối năm).
2. Thường trực Ban Chỉ đạo có thể tổ chức đoàn kiểm tra bất thường khi có việc đột xuất.
1. Sáu tháng và 1 năm: Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Phong trào với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Phòng Xây dựng Nếp sống văn hoá và Gia đình, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện phong trào toàn tỉnh với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban Chỉ đạo Trung ương hàng năm.
Điều 20. Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 21. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo Quy chế của Ban Chỉ đạo cùng cấp.
Điều 22. Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ việc thực hiện Quy chế này với Trưởng Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, chưa phù hợp, đề nghị các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thành, thị phản ánh qua Cơ quan Thường trực - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 2677/QĐ-UBND.VX năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Nghị quyết 54/2005/NQ-HĐND7 điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1191/QĐ-CT năm 2004 về kiện toàn Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 3909/QĐ.UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 2677/QĐ-UBND.VX năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 3909/QĐ.UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị quyết 54/2005/NQ-HĐND7 điều chỉnh kinh phí thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1191/QĐ-CT năm 2004 về kiện toàn Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 4621/QĐ.UBND.VX năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 4621/QĐ.UBND.VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2012
- Ngày hết hiệu lực: 04/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực