Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quy định một số nội dung về tổ chức, hoạt động và trách nhiệm quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2563/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Hiệp hội Logistics Hải Phòng tại Công văn số 05/BC-HPLA ngày 30/11/2021 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 2687/SNV-TCBC&TCPCP ngày 29/12/202L
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Logistics Hải Phòng đã được Đại hội Hiệp hội Logistics Hải Phòng khóa I, nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày 20/11/2021.
Điều 2. Công nhận ông Trần Tiến Dũng, Trưởng ban Ban Vận động thành lập Hiệp hội Logistics Hải Phòng giữ chức danh Chủ tịch Hiệp hội Logistics Hải Phòng khóa I, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công Thương, Giao thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Hiệp hội Logistics Hải Phòng và ông Trần Tiến Dũng căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI LOGISTICS HẢI PHÒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 46/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Logistics Hải Phòng.
2. Tên tiếng Anh: Hai Phong Logistics Associations.
3. Tên viết tắt: HPLA.
4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Hiệp hội Logistics Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp và các công dân Việt Nam đang hoạt động liên quan đến lĩnh vực vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại tại thành phố Hải Phòng, tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên; tăng cường kết nối, hội nhập với các tổ chức hoạt động trong cùng lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hải Phòng cũng như cả nước theo quy định của pháp luật; góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng và cả nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại: Số 5 Lý Tự Trọng, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
3. Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Hiệp hội được gia nhập và là thành viên của các tổ chức liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi thành phố Hải Phòng trong lĩnh vực vận tải, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng và các Sở, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích, tôn chỉ hoạt động của Hiệp hội.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
10. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
11. Được gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên tham gia tích cực trong các hoạt động liên quan đến vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Tư vấn, phản biện những nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật quy định.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định, mở rộng và phát triển các hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong dịch vụ logistics, vận tải, thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
5. Xúc tiến công tác nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ logistics, thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội, gồm:
- Hội viên tập thể: Là các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hoạt động liên quan đến lĩnh vực vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật, tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hiệp hội.
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động liên quan đến lĩnh vực vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật, tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
- Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là hội viên chính thức của Hiệp hội, tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét, công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội.
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
- Hội viên tập thể: Các doanh nghiệp và tổ chức của Việt Nam được thành lập hợp pháp, hoạt động liên quan đến lĩnh vực vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng; có điều kiện tham gia thường xuyên, đầy đủ các hoạt động của Hiệp hội; tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội (kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực, danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho doanh nghiệp và tổ chức).
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động liên quan đến lĩnh vực vận tải, thương mại, giao nhận kho vận, dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng; có điều kiện tham gia thường xuyên, đầy đủ các hoạt động của Hiệp hội; tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội.
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội và quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics của Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội do Hiệp hội tổ chức.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội, được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, quyết định các chủ trương công tác, nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá 01 (một) năm của (01) một nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động, trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội viên không phải đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Được khen thưởng về thành tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
11. Được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội.
12. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên:
Tổ chức, công dân đủ điều kiện tại Điều 8 Điều lệ này nếu có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội được Ban chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gồm:
a) Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu Đơn do Hiệp hội quy định);
b) Bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực (đối với tổ chức);
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức (đối với tổ chức).
Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận hội viên của Hiệp hội trong phiên họp gần nhất và thông báo cho cá nhân, tổ chức có đơn biết.
2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết, thời gian chậm nhất là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có quyết định.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký.
5. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
6. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu có).
7. Các chi hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường của Hiệp hội có thể được triệu tập theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội của Hiệp hội.
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
d) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên;
đ) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu có);
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
f) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành;
c) Riêng đối với những vấn đề sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội.
- Giải thể và thanh lý tài sản của Hiệp hội.
Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ 03 (ba) tháng hoặc 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội hoặc của hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên chính thức của Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
6. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Số lượng thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay tại Đại hội. Người trúng cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
8. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày, người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
9. Việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định sau:
a) Bị chết hoặc bị tước quyền công dân;
b) Tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Liên tục không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội mà không có lý do chính đáng tối thiểu 03 (ba) kỳ họp liên tiếp của Ban Chấp hành;
d) Không đóng hội phí hội viên trong 02 (hai) năm liên tục;
đ) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ Hiệp hội hoặc nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
e) Quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
11. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Hiệp hội:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội Hiệp hội;
b) Ra nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu, chi hàng năm của Hiệp hội;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký Hiệp hội, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
d) Quyết định triệu tập và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội;
đ) Xem xét, quyết định việc Hiệp hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
e) Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội;
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
g) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội;
h) Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội;
i) Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên;
k) Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và quy định của pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội và báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp Hội;
đ) Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
e) Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định;
f) Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch Hiệp hội và Tổng Thư ký Hiệp hội để quản lý hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội;
g) Dự thảo về các nội dung như: Báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường; dự thảo các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội.
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Ký hợp đồng tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 17. Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Tổng Thư ký Hiệp hội:
a) Tổng Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua;
b) Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội.
- Thư ký các kỳ Đại hội và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng Thư ký Hiệp hội:
a) Phó Tổng Thư ký Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng Thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng Thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng Thư ký Hiệp hội khi Tổng Thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các hội viên, tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Thực hiện theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 19. Văn phòng và các ban chuyên môn của Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
2. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Nhân viên Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn của Hiệp hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 20. Các chi hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Căn cứ vào tình hình cụ thể, yêu cầu thực tế, Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập các chi hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội để thực hiện các lĩnh vực công tác, hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các chi hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoạt động theo quy chế hoạt động riêng biệt phù hợp với từng tổ chức do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội mà pháp luật đã quy định cụ thể thì Hiệp hội thành lập pháp nhân và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.
4. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục hình thức khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội và các quy định này không được trái với quy định pháp luật về khen thưởng, kỷ luật.
1. Hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ đề nghị các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội và các quy định này không được trái với quy định pháp luật về khen thưởng, kỷ luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Logistics Hải Phòng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 75% (bẩy mươi lăm phần trăm) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hiệp hội Logistics Hải Phòng gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Logistics Hải Phòng thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2021 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Logistics Hải Phòng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 2544/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng
- 3Quyết định 568/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 3731/QĐ-UBND năm 2022 về cho phép thành lập Hiệp hội Logistics Hà Nội
- 5Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Logistics Hà Nội do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Quyết định 2563/2013/QĐ-UBND về tổ chức, hoạt động và trách nhiệm quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Bộ luật dân sự 2015
- 9Bộ luật Lao động 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 2544/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Lâm Đồng
- 13Quyết định 568/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 3731/QĐ-UBND năm 2022 về cho phép thành lập Hiệp hội Logistics Hà Nội
- 15Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Logistics Hà Nội do Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 46/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ và công nhận chức danh Chủ tịch Hiệp hội Logistics Hải Phòng khóa I, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 46/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Hoàng Minh Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra