Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2010/QĐ-UBND | Tân An, ngày 05 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức,
Xét đề nghị tại tờ trình số 843/TTr-SNV ngày 07/10/2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế:
- Các quy định về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức tại Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh.
- Các quy định về tuổi đời cử cán bộ, công chức đi đào tạo tại Quyết định số 4146/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh.
- Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.
Những nội dung quy định về quản lý tổ chức bộ máy và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp tại các văn bản nêu trên vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới thay thế.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan hành chính trực thuộc.
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp;
d) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
3. Đối tượng điều chỉnh:
a) Cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước được quy định ở khoản 2 điều này.
b) Công chức dự nguồn cấp xã.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức
1. Nguyên tắc:
a) Cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong công tác quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền được phân cấp, đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục.
b) Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển; chất lượng và hiệu quả của hoạt động cơ quan, đơn vị.
c) Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển của địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ.
đ) Thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức theo thẩm quyền được phân cấp.
e) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác tổ chức bộ máy và công chức.
Kết hợp chặt chẽ các khâu về công tác cán bộ như: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo quy định.
2. Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức:
a) Về tổ chức bộ máy: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan hành chính; xếp hạng các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Về biên chế: bao gồm xây dựng, thẩm định, giao, điều chỉnh, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo biên chế để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
c) Về đào tạo: xây dựng, thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cử đi học đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính.
d) Về cán bộ, công chức: tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức; bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, từ chức, giáng chức, cách chức; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức; thực hiện các chính sách tiền lương, hưu trí, nghỉ việc, đối với cán bộ, công chức.
Điều 3. Thẩm quyền, trách nhiệm chung
1. UBND tỉnh quản lý thống nhất, toàn diện về công tác tổ chức bộ máy; công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý của địa phương theo phân cấp của Chính phủ và quy định pháp luật hiện hành. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ đối với các cơ quan thuộc quyền quản lý ngành dọc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy; công tác biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức trong tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh quản lý công tác tổ chức bộ máy, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức thuộc ngành, địa phương được phân cấp quản lý; thường xuyên báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh về việc kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sử dụng biên chế được giao, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể:
a) Các sở ngành tỉnh;
b) Các chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở;
c). Các phòng ban chuyên môn và tương đương thuộc sở.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở ngành thuộc UBND tỉnh phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình HĐND tỉnh phê chuẩn.
2. Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở ngành tỉnh, Chi cục và tương đương theo hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
3. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở ngành tỉnh; các chi cục và tương đương trực thuộc sở theo quy định của Bộ ngành Trung ương.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở ngành tỉnh
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các chi cục và tương đương, các phòng ban chuyên môn thuộc sở được giao quản lý, thông qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn và xây dựng quy chế làm việc của sở.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Phòng ban chuyên môn và tương đương thuộc sở theo quy định.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức và công chức thuộc lĩnh vực sở quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
2. Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định pháp luật.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức và công chức thuộc lĩnh vực UBND cấp huyện quản lý.
4. Trình UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử của UBND cấp huyện theo quy định pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của các chi cục thuộc sở và tương đương
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng và tương đương thuộc chi cục và tương đương trình sở chủ quản quyết định theo quy định của UBND tỉnh.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương; xây dựng quy chế làm việc của chi cục.
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện lập kế hoạch biên chế hành chính hàng năm.
2. Trình HĐND tỉnh phân bổ biên chế hành chính theo chỉ tiêu Bộ Nội vụ giao và triển khai thực hiện sau khi HĐND tỉnh quyết nghị.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý sử dụng biên chế hành chính thuộc thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn các cơ quan hành chính xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm theo quy định.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan xem xét kế hoạch biên chế hành chính và tổng hợp trình UBND tỉnh.
3. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc giao biên chế hành chính hàng năm, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng biên chế của các cơ quan hành chính; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo quy định.
5. Thẩm định triển khai thực hiện các chế độ chính sách về tinh giản biên chế hành chính.
6. Thẩm định việc điều chỉnh chỉ tiêu biên chế để báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
7. Trình UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định của các cơ quan hành chính về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của công chức trái với quy định.
Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức trực thuộc lập kế hoạch biên chế hành chính hàng năm theo quy định.
2. Xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế hành chính gửi Sở Nội vụ.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương của các tổ chức trực thuộc.
4. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng ban chuyên môn trực thuộc theo quyết định giao biên chế của UBND tỉnh.
5. Báo cáo biến động về biên chế hành chính theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh.
6. Xem xét trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cơ chế tự chủ biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của chi cục trực thuộc sở và tương đương
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của cấp trên, thủ trưởng các chi cục và tương đương xây dựng kế hoạch biên chế, báo cáo sở chủ quản để tổng hợp trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Tham mưu sở chủ quản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cơ chế tự chủ biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định.
MỤC 1: CÔNG TÁC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc sở và tương đương sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm theo sự thống nhất của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.
b) Phê chuẩn các chức danh bầu cử của UBND cấp huyện theo quy định pháp luật.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính theo đề nghị của Hội đồng chuyển ngạch.
đ) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên chính và tương đương, nâng lương thường xuyên ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, kiểm tra về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức các cơ quan hành chính theo quy định của UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức vụ lãnh đạo theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Lập thủ tục báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy định này.
d) Chủ trì và phối hợp với các sở ngành có liên quan thực hiện các quy trình về quy hoạch, bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng các sở ngành tỉnh:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: chi cục trưởng, phó chi cục trưởng và tương đương trực thuộc sở ngành tỉnh; trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp sở và tương đương (kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trưởng phòng, phó trưởng phòng trực thuộc Chi cục và tương đương theo đề nghị của Chi cục trưởng (kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính).
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính).
Việc bổ nhiệm Chánh thanh tra sở, ngành tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
MỤC 2: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định cử đi học đối với các chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức đi học nước ngoài.
Điều 16. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo phân cấp.
2. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của các cơ quan hành chính theo điều kiện:
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học:
- Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại.
- Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ theo quy định và theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Tuổi đời không quá 35 tuổi đối với nam và nữ.
b) Đào tạo sau đại học:
- Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, theo quy hoạch được duyệt.
- Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
- Tuổi đời cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên khoa I, chuyên khoa II (ngành y tế) không quá 40 tuổi, tiến sĩ không quá 45 tuổi đối với nam và nữ;
c) Tuổi đời khi cử đi đào tạo ở nước ngoài (công chức trong diện quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo) không quá 30 tuổi đối với nam và nữ.
3. Tham gia với các sở ngành có liên quan thẩm định kế hoạch đào tạo cán bộ dự nguồn, cử tuyển (nếu có).
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan mở lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt.
5. Tổng hợp báo cáo kế hoạch đào đạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm về Sở Nội vụ.
2. Quyết định cử đi học đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương theo kế hoạch đào tạo đã được Sở Nội vụ thẩm định, trừ các chức danh quy định tại Điều 15.
Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức là Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo quy định.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định của Chính phủ.
Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Trình lập Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung công việc quy định ở điều 18 của quy định này.
3. Quyết định điều động công chức đến ngoài tỉnh, từ cơ quan hành chính này sang cơ quan hành chính khác hoặc đến đơn vị sự nghiệp theo yêu cầu công tác.
4. Quyết định tiếp nhận và điều động công chức ngoài tỉnh đến tỉnh Long An công tác.
5. Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi đạt yêu cầu của kỳ thi tuyển công chức hoặc người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
Điều 20. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng sở ngành tỉnh
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn lập kế hoạch tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp.
2. Quyết định phân công người hướng dẫn tập sự công chức và báo cáo Sở Nội vụ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đúng theo quy định.
3. Quyết định điều động công chức kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trong nội bộ sở ngành tỉnh (từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục này sang các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục khác hoặc từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục sang các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được nhà nước giao ngân sách).
4. Lập hồ sơ đề nghị nâng lương đối với công chức gửi về Sở Nội vụ để thẩm định theo quy định.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với công chức thuộc sở ngành tỉnh quản lý trừ các chức danh quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 13 của quy định này sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
6. Quản lý công chức thuộc thẩm quyền.
7. Đánh giá công chức hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định.
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn lập kế hoạch tuyển dụng, quản lý công chức theo phân cấp.
2. Quyết định phân công người hướng dẫn tập sự công chức và báo cáo Sở Nội vụ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đúng theo quy định.
3. Quyết định điều động công chức kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trong nội bộ thuộc UBND cấp huyện (từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ này sang các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác hoặc từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ sang các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được nhà nước giao ngân sách).
4. Lập hồ sơ đề nghị nâng lương đối với công chức gửi về Sở Nội vụ để thẩm định theo quy định.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với công chức thuộc UBND cấp huyện quản lý sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
6. Quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền.
7. Đánh giá cán bộ, công chức hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định.
Điều 22. Khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước
a) Về khen thưởng: thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Về kỷ luật:
- Chủ tịch UBND tỉnh: quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
- Thủ trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện: quyết định xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức thuộc sở ngành, UBND huyện quản lý ngoài đối tượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 điều này.
- Quy trình xử lý kỷ luật: xử lý kỷ luật với các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc thực hiện theo Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Quá trình triển khai thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét xử lý./.
- 1Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và việc quản lý cán bộ phòng, chống ma tuý ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh Thái Bình
- 1Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 8Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 10Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và việc quản lý cán bộ phòng, chống ma tuý ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh Thái Bình
Quyết định 46/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý, tổ chức bộ máy cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 46/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra