Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên ngày 31 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Trung tâm Phát triển Qũy đất tại tờ trình số 26/TT-PTQĐ ngày 30 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất Đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các từ ngữ trong quy chế này được hiểu như sau :
1. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được phép tham gia đấu giá để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định pháp luật.
2. Người trúng đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả giá cao nhất được chấp nhận trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá được Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt.
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định làm cơ sở tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Phí đấu giá là khoản tiền thu cho mỗi thửa đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, được dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho người tham gia đấu giá.
5. Tiền đặt trước là khoản tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trước khi tổ chức đấu giá.
6. Bước giá tối thiểu (mỗi lần trả giá) là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. Ở mỗi vòng trả giá, mức giá của người trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước kế đó tối thiểu bằng bước giá quy định trong hồ sơ đấu giá.
7. Giá trúng đấu giá là mức giá cao nhất mà người trúng đấu giá đã trả ở vòng cuối cùng của phiên đấu giá.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá:
1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với đất ở phải có chứng chỉ quy hoạch cho từng khu dân cư. Đối đất xây dựng công trình phải có các thông số về mật độ xây dựng, chiều cao công trình và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng được tham gia đấu giá:
1. Các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi bảo đảm các điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
3. Tùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, các đối tượng tham gia đấu giá, nhà đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong thông báo đấu giá quyền sử dụng đất đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá :
1. Quyền lợi của người trúng đấu giá:
a) Người trúng đấu giá được xác nhận kết quả trúng đấu giá được giao cột mốc và diện tích đất để tiến hành khai thác sử dụng đất theo mục đích quy định trong hồ sơ đấu giá, sau khi đã thanh toán 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá.
b) Người trúng đấu giá được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất (nếu đã được Nhà nước đầu tư) hoặc kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu đất với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh như đường giao thông, điện, cấp-thoát nước, viễn thông,... (nếu Nhà nước chưa đầu tư).
c) Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá:
a) Người trúng đấu giá phải trực tiếp nộp tiền sử dụng đất (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho Bạc nhà nước. Chứng từ nộp tiền vào Kho Bạc nhà nước là giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, phải ghi rõ tên người sử dụng đất, số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 009 “tiền sử dụng đất”.
b) Tuân thủ đúng theo quy hoạch về mục đích sử dụng, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông số hạ tầng kỹ thuật khác và tiến độ đầu tư xây dựng đã được quy định trong hồ sơ đấu giá. Thời gian phải tiến hành đầu tư xây dựng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày người trúng đấu giá được bàn giao đất theo Điểm a, Khoản 1 của Điều 6 quy chế này. Nếu có lý do kéo dài thời gian triển khai dự án đầu tư, người trúng đấu giá phải báo cáo giải trình và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
c) Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch đầu tư, kiến trúc và xây dựng.
Điều 7. Giá khởi điểm làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Giá khởi điểm do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá.
2. Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
3. Tùy theo tính chất và yêu cầu đầu tư của dự án, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có phương án cụ thể trình UBND tỉnh xem xét để có chính sách giá thích hợp đối với từng khu đất đưa ra đấu giá.
Điều 8. Thành lập Hội đồng đấu giá:
1. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do lãnh đạo UBND tỉnh làm chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm: đại diện sở Tài chính, sở Tài Nguyên và Môi trường, sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Phát triển Qũy đất, Cục Thuế và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định.
2. Hội đồng đấu giá cấp huyện gồm lãnh đạo UBND cấp huyện làm chủ tịch hội đồng và đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần hội đồng đấu giá cấp tỉnh.
Điều 9. Thông báo tổ chức bán đấu giá :
1. Trước khi tiến hành đấu giá tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 02 (hai) lần trong thời gian 02 (hai) tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và UBND cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo gồm quy hoạch sử dụng khu đất, diện tích khu đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, khái quát hiện trạng thửa đất, sơ đồ vị trí khu đất, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá, đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm đấu giá và các thông tin khác liên quan đến thửa đất. Tùy đặc điểm của thửa đất đưa ra đấu giá, UBND tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá :
1. Đối với tổ chức kinh tế: Hồ sơ gồm bản sao (có kiểm tra đối chiếu với bản chính):
a) Giấy phép đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các loại giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của người tham gia đấu giá tối thiểu phải bằng 30% (ba mươi phần trăm) giá khởi điểm của gói đấu giá.
c) Giấy giới thiệu người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá (đối với tổ chức).
2. Đối với cá nhân trong nước đăng ký tham gia đấu giá:
a) Phải có đơn xin tham gia đấu giá có xác nhận thường trú của ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
b) Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá kết thúc, Hội đồng đấu giá sẽ căn cứ hồ sơ tiếp nhận để kiểm tra, xác minh và xét duyệt các đối tượng đăng ký đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá trong thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày.
c) Căn cứ danh sách xét duyệt, Hội đồng đấu giá sẽ gởi thông báo mời dự phiên đấu giá chính thức và hồ sơ đấu giá cụ thể đến những người đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá (có ghi rõ ngày tổ chức đấu giá, ngày nộp tiền đặt trước) trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày kể từ ngày danh sách người tham gia đấu giá được xét duyệt chính thức.
3. Mọi sự điều chỉnh tên của người tham gia đấu giá chỉ được xem xét giải quyết nếu thời hạn đóng tiền đặt trước chưa kết thúc. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức (Tổng Giám đốc, Giám đốc,...) nếu không trực tiếp dự đấu giá phải có văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định cho người khác đủ năng lực dự đấu giá.
1. Hội đồng sẽ thu phí đấu giá của người đăng ký tham gia đấu giá; khoản thu này không hoàn trả cho người nộp, dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Mức thu cụ thể áp dụng quyết định do UBND tỉnh ban hành theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Một đợt đấu giá có thể gồm nhiều thửa đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu thửa đất thì đóng phí tương ứng với số thửa đất đăng ký dự đấu giá.
3. Phí đấu giá được thu khi người tham gia đấu giá đến đăng ký tham gia đấu giá.
1. Hội đồng sẽ thu tiền đặt trước bằng 5% (năm phần trăm) trên giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá. Khoản tiền này được thu dưới hình thức tiền đồng Việt Nam hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá, đây là khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do ngân hàng (nơi người tham gia đấu giá đăng ký giao dịch) cấp chứng từ xác nhận bảo lãnh dự đấu giá với mức tương ứng giá trị nêu trên, có hiệu lực tối thiểu là 3 (ba) tháng.
2. Người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu thửa đất thì đóng tiền đặt trước tương ứng với số thửa đất tham gia đấu giá.
3. Hội đồng chỉ giải quyết cho người tham gia đấu giá được rút lại tiền đặt trước trong khoảng thời gian còn được phép nộp tiền đặt trước theo hồ sơ đấu giá. Quá thời hạn đóng tiền đặt trước, mọi trường hợp xin rút lại tiền đặt trước sẽ không được giải quyết.
a) Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá và phải nộp chậm nhất là 02 (hai) ngày trước khi phiên đấu giá chính thức tiến hành.
b) Tiền đặt trước của người trúng đấu giá được tính chung vào số tiền 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá mà người trúng đấu giá phải thanh toán đợt đầu theo quy định.
c) Người đã đăng ký dự đấu giá, đã nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, xem như tự ý bỏ cuộc và bị mất khoản tiền đặt trước.
d) Tiền đặt trước của những người dự đấu giá nhưng không trúng đấu giá sẽ được hoàn trả lại ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc.
THỂ THỨC TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ
Điều 13. Điều hành phiên đấu giá:
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phân công người điều hành phiên đấu giá và thư ký ghi biên bản phiên đấu giá.
2. Người điều hành phiên đấu giá tiến hành giới thiệu các thành phần tham dự (gồm các thành viên Hội đồng đấu giá, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,...), điểm danh những người tham gia đấu giá, giới thiệu các thửa đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, phổ biến các quy định về đấu giá và giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có).
Điều 14. Nội quy phiên đấu giá:
1. Một tổ chức chỉ được cử tối đa không quá 03 (ba) người dự phiên đấu giá. Người cùng đơn vị chỉ được trao đổi nội bộ, không được trao đổi với đơn vị khác, không được sử dụng điện thoại di động để trao đổi trong phòng đấu giá.
Người tham gia đấu giá phải mang theo giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân của người được giới thiệu dự đấu giá (đối với tổ chức) hoặc giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân) và bản sao biên nhận tiền đặt trước.
Trong quá trình đấu giá, người tham gia trả giá phải giữ trật tự chung, không được thương lượng trao đổi lẫn nhau.
2. Hình thức tổ chức đấu giá : Đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời.
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
b) Đấu giá công khai bằng lời được tổ chức làm nhiều vòng. Thời gian tham gia trả giá cho mỗi vòng không quá 05 (năm) phút.
Tùy theo tính chất và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, thời gian trả giá sẽ được xác định cụ thể và công bố trước khi tiến hành đấu giá chính thức.
Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá trước khi đấu giá, mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá và mời những người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá.
Người tham gia đấu giá trước khi trả giá phải đưa cao số thứ tự và trả giá mình muốn mua bằng miệng.
Người điều hành nhắc lại số thứ tự của người tham gia đấu giá và mức giá của người vừa trả giá.
c) Bước giá tối thiểu mỗi lần trả giá ở mức từ 0,1% đến 1% (một phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá và sẽ được xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá.
d) Người tham gia đấu giá phải tham gia trả giá ngay từ vòng đầu. Trường hợp bỏ 01 (một) vòng (không tham gia trả giá) thì xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia trả giá ở các vòng sau.
đ) Trường hợp ở vòng đấu giá đầu tiên, sau 05 (năm) phút, nếu không có người trả giá thì khoản tiền đặt trước của các người tham gia đấu giá sẽ bị tịch thu vì người tham gia đấu giá đã được thông báo mức giá khởi điểm của gói đấu giá và đã chấp nhận tham gia trả giá ở vòng đầu. Nếu không có người trả giá, phiên đấu giá xem như không thành và Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại ở một thời điểm khác.
e) Nếu ở những giây phút cuối cùng của một vòng đấu, có nhiều người trả giá cùng lúc, người điều hành phiên đấu giá sẽ ghi nhận tất cả và lần lượt mời từng người trả giá dù có quá thời gian quy định.
Trường hợp ở vòng đấu cuối cùng chỉ còn hai người trả giá, người điều hành phiên đấu giá sẽ công bố tên người trúng đấu giá, nếu sau 03 (ba) lần nhắc lại giá người đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi giây), người thứ hai (đang giữ mức giá thấp hơn) không tiếp tục trả giá ; người này không có quyền khiếu nại về việc không trúng đấu giá.
3. Tại phiên đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá đã trả trước đó.
Người rút lại giá đã trả không được tiếp tục tham gia trả giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
4. Người điều hành đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý trong các trường hợp sau :
a) Người tham gia đấu giá có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của người khác sẽ được nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.
b) Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.
c) Trường hợp rút lại mức giá đã trả, người tham gia đấu giá sẽ bị xử lý theo Khoản 3, Điều 14 của quy chế này.
d) Nếu phát hiện có hiện tượng cấu kết giữa những người tham gia đấu giá để dìm giá trong phiên đấu giá.
Điều 15. Các trường hợp không tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Trường hợp đã hết thời hạn thông báo nhưng chỉ có 01 (một) người tham gia đấu giá, chủ tịch hội đồng đấu giá tổ chức cuộc họp hội đồng, nếu người tham gia đấu giá đáp ứng đủ điều kiện do quy chế bán đấu giá đặt ra thì hội đồng tiến hành làm văn bản trình UBND tỉnh bán chỉ định cho người đó (Áp dụng khoản 5, điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP v/v chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần). Riêng đối với trường hợp chỉ có 01 (một) đơn của các hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá nền đất dự án khu dân cư thì chủ tịch hội đồng đấu giá được quyền bán chỉ định cho hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Trường hợp có 01 (một) nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án trên khu đất do Trung tâm Phát triển Qũy đất quản lý, hội đồng đấu giá sẽ tiến hành công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng nếu không có ai nộp đơn thì hội đồng đấu giá sẽ tiến hành làm văn bản trình UBND tỉnh chỉ định cho nhà đầu tư đó và nhà đầu tư nộp tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm.
3. Trường hợp UBND tỉnh chỉ định nhà đầu tư lập dự án ưu đãi đầu tư, hội đồng sẽ tiến hành công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng nếu không có nhà đầu tư nào đăng ký thì hội đồng đấu giá sẽ tiến hành làm văn bản trình UBND tỉnh chỉ định nhà đầu tư đó có kèm theo chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 16. Phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá:
1. Người trúng đấu giá sẽ được người điều hành phiên đấu giá mời ký vào Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất sau khi kết thúc phiên đấu giá.
2. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải thanh toán đủ 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá [(trong đó đã tính 5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp)].
Đối với số tiền còn lại, tùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, phân kỳ thanh toán tiếp theo sẽ được Hội đồng đấu giá xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá theo phương án đấu giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Quản lý tiền thu được và khoản được trích từ đấu giá Quyền sử dụng đất:
1. Toàn bộ số tiền thu được từ đấu giá Quyền sử dụng đất sau khi trừ đi các khoản thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và các khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi ... được nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Toàn bộ số phí đấu giá thu được theo điều 11, chương II quy chế này, sau khi trừ đi chi phí hoạt động của hội đồng đấu giá số còn lại để lại cho Trung tâm Phát triển Qũy đất để trang trải cho hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều 18. Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá:
1. Sau khi phiên đấu giá kết thúc, nếu người trúng đấu giá từ chối ký vào Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 quy chế này), khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước.
Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Trong trường hợp này, người trả mức giá thấp hơn, xếp thứ tự tiếp theo (theo biên bản trúng đấu giá) sẽ được Hội đồng đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chọn người trúng đấu giá bổ sung với điều kiện số tiền chênh lệch giữa hai lần trả giá không quá 5% (năm phần trăm) giá trị trúng đấu giá. Nếu số tiền chênh lệch giữa hai lần trả giá lớn hơn 5% (năm phần trăm), Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại ở một thời điểm khác.
2. Nếu sau 30 (ba mươi) ngày, người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá đợt đầu theo quy định (30% giá trị trúng đấu giá), khoản tiền đã nộp (5% giá trị khởi điểm của gói đấu giá) sẽ bị tịch thu.
3. Đối với các đợt thanh toán sau theo phân kỳ đã được quy định trong biên bản đấu giá quyền sử dụng đất ký kết giữa Hội đồng và người trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá thanh toán chậm theo tiến độ quy định, người trúng đấu giá phải chịu nộp phạt là 0,05%/ngày (1,5%/tháng) tính trên số tiền chậm thanh toán. Nếu chậm thanh toán quá 6 (sáu) tháng so với tiến độ quy định trong biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại.
Người trúng đấu giá vi phạm điều kiện thanh toán chỉ được nhận lại phần tiền đã thanh toán sau khi trừ 5% (mười phần trăm) số tiền đã nộp và số tiền phạt tương ứng nêu trên.
4. Sau thời hạn từ 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được giao đất trống (tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án), người trúng đấu giá không tiến hành thực hiện dự án theo quy hoạch sẽ bị thu hồi đất và chỉ được trả lại 50% (năm mươi phần trăm) khoản tiền người trúng đấu giá đã nộp.
5. Nếu việc xây dựng không theo đúng quy hoạch hoặc sai mục đích sử dụng đất, người trúng đấu giá buộc phải tháo dỡ phần vi phạm và tiến hành xây dựng lại theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trong trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch, người trúng đấu giá phải giải trình để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh trên cơ sở xác định các nghĩa vụ tài chính mà người trúng đấu giá đã, đang và sẽ thực hiện sau khi được phép điều chỉnh quy hoạch.
Các biện pháp xử lý vi phạm nêu trên sẽ được cụ thể hóa trong hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá sau khi phiên đấu giá thành căn cứ biên bản trúng đấu giá.
Điều 19. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức tham gia tổ chức đấu giá:
Cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước và các bên có liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trong trường hợp các bên tham gia đấu giá có tranh chấp, khiếu nại thì xử lý theo Luật khiếu nại-tố cáo đúng trình tự pháp luật quy định. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo thì các bên tham gia đấu giá có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Điều 21. Trách nhiệm của các ngành có liên quan:
Cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của hội đồng đấu giá giúp hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, chuẩn bị nội dung họp Hội đồng để xét duyệt danh sách các người đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá, lập phương án đấu giá chi tiết thông qua Hội đồng đấu giá để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập biên bản trúng đấu giá thành trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ biên bản đấu giá quyền sử dụng đất và các hồ sơ có liên quan để tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền ký Quyết định giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá nộp tiền theo tiến độ quy định tại biên bản đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 22. Trong các phiên đấu giá, nếu có phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa thuộc các quy định nêu trên, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết trong thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày./.
- 1Quyết định 47/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 47/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 46/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra