UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2005/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 27 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ TUYÊN QUANG THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 110-NQ/TU ngày 28/2/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 01/3/2005 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 497/TT-NN ngày 25/4/2005 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Kèm theo đề án 496/ĐA-NN ngày 25/4/2005 xin phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy và biên chế Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Tờ trình số 113/TTr-SNV ngày 27/4/2005 của Sở Nội vụ về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác định chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1- Chức năng:
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, phối hợp đề xuất chủ trương, giải pháp phát triển chăn nuôi bò trên địa bàn toàn tỉnh.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Trung tâm: Đặt tại trụ sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2- Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1- Về giống:
- Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật truyền phối giống kể cả cấy truyền phôi bò cao sản để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi bò;
- Nghiên cứu xác định tiêu chí cụ thể để bình tuyển chọn lọc số bò sữa và bò thịt cao sản;
- Quản lý chặt chẽ giống bò theo lý lịch, hệ phả số tai của từng con bò, tránh đồng huyết thoái hoá, tuyển chọn đàn bò hạt nhân của tỉnh, loại thải những con bò không đảm bảo chất lượng theo các quy định về quản lý giống, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi bò thực hiện.
2.2- Về quản lý chăn nuôi:
- Phối hợp tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về phát triển đàn bò sữa, bò thịt trên địa bàn tỉnh. Theo dõi và tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi bò của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các phương pháp quản lý tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi, xác định tiêu chí cụ thể của từng con bò, để quản lý chặt chẽ đàn bò.
2.3- Về chăm sóc nuôi dưỡng:
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng bò sữa, bò thịt cao sản cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh;
- Nghiên cứu xác định tập đoàn giống, kỹ thuật trồng cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện của tỉnh, xây dựng và cân đối khẩu phần thức ăn phù hợp với từng loại bò để đạt năng suất, chất lượng sữa, thịt cao; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi bò thực hiện;
- Nghiên cứu, phân tích, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn chăn nuôi bò, hướng dẫn cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển chăn nuôi bò thực hiện;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan dự báo và kiểm soát dịch bệnh đối với đàn bò; xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh cho bò và hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi thực hiện.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi bò sữa, bò thịt, quy trình chăn nuôi, các biện pháp phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, vệ sinh môi trường… trong chăn nuôi bò cho cán bộ kỹ thuật và các thành phần kinh tế tham gia phát triển chăn nuôi bò.
2.4- Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản, tài chính được giao đúng thẩm quyền phân cấp theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
2.5- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang:
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế: 15 người
1.1- Lãnh đạo Trung tâm: 02 người
- Giám đốc Trung tâm do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm.
- Phó Giám đốc Phụ trách nghiên cứu ứng dụng KHKT: 01 người
- Phó Giám đốc Phụ trách kỹ thuật và quản lý giống: 01 người
1.2- Tổ hành chính: 03 người
- Kế toán: 01 người
- Văn thư + Thủ quỹ + Thủ kho + Tạp vụ + đánh máy: 01 người
- Lái xe: 01 người
1.3- Phòng kỹ thuật và quản lý giống: 06 người
- Trưởng phòng: 01 người.
- Cán bộ kỹ thuật về quản lý giống: 02 người.
- Cán bộ kỹ thuật về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: 01 người
- Cán bộ kỹ thuật về thú y: 01 người
- Cán bộ kỹ thuật về cơ khí: 01 người
1.4- Phòng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật: 04 người
- Trưởng phòng: 01 người
- Cán bộ kỹ thuật nghiên cứu về thức ăn: 01 người
- Cán bộ kỹ thuật nghiên cứu về sữa: 01 người
- Cán bộ thí nghiệm và vận hành máy thí nghiệm: 01 người
2. Về kinh phí hoạt động:
Do ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm và dự toán được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các nguồn thu hợp pháp khác từ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của Trung tâm theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước quy định và đề án của Sở được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH TUYÊN QUANG |
- 1Quyết định 180/2005/QĐ-UBND về giao dự toán chi ngân sách năm 2005 cho Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 29/2009/QĐ-UBND hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Khuyến ngư thành Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 3361/QĐ-UBND năm 2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 180/2005/QĐ-UBND về giao dự toán chi ngân sách năm 2005 cho Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 29/2009/QĐ-UBND hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Khuyến ngư thành Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 3361/QĐ-UBND năm 2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 15/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi bò Tuyên Quang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 46/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi bò thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 46/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực