Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 458/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2007 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 145/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Căn cứ Quyết định số 95/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 05 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể và Dự án đầu tư xây dựng giai đoạn I Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và ý kiến của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch tổng thể Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 95/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 05 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ với những nội dung chủ yếu sau đây.

1. Địa điểm: Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng trên địa bàn các phường: Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B và Long Thạnh Mỹ thuộc Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh.

2. Diện tích: 913,1633 ha.

3. Ranh giới khu đất: Phía Tây Bắc giáp trục đường Hà Nội; Phía Đông – Đông Bắc giáp trục đường vành đai ngoài thành phố; Phía Nam giáp sông Trau Trảu và sông Rạch Chiếc; Phía Tây giáp khu vực dân cư hiện hữu, đường Man Thiện và rạch Vàm Xuồng.

4. Các khu chức năng chính.

Diện tích đất Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh được quy hoạch để xây dựng các khu chức năng chính: Khu sản xuất công nghệ cao; Khu nghiên cứu – phát triển, đào tạo và vườn ươm; Khu nhà ở chuyên gia; Khu công viên cây xanh, mặt nước; Khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước, viễn thông, nhà máy điện dự phòng); Khu quản lý, dịch vụ, thương mại; đường giao thông, bãi đậu xe.

Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu phát triển của Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh để quyết định việc xây dựng bổ sung một số khu chức năng cần thiết khác trong khu công nghệ cao.

5. Các giai đoạn đầu tư xây dựng.

a) Giai đoạn I:

- Thời gian thực hiện đến năm 2010

- Phạm vi thực hiện trên diện tích 326,0922 ha

b) Giai đoạn II:

- Thời gian thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015

- Phạm vi thực hiện trên diện tích 587,0711 ha.

6. Các lĩnh vực công nghệ cao ưu tiên.

Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào lĩnh vực công nghệ cao ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để lựa chọn các dự án đầu tư, bảo đảm việc sử dụng đất trong khu công nghệ cao hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

7. Vốn và nguồn vốn đầu tư.

Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh bao gồm vốn ngân sách Nhà nước được cấp từ ngân sách Trung ương và thành phố Hồ Chí Minh, vốn ODA, tín dụng, vốn huy động và các nguồn vốn khác.

Điều 2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, cơ quan có liên quan.

1. Căn cứ vào các nội dung nêu trên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức triển khai xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xác định hạng mục đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và phần vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các hạng mục đầu tư này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí phần vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội,
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Quản lý Khu CNC thành phố HCM,
- VPCP BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG .

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng