Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4570/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Y tế: số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 ban hành tài liệu hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng; số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời mô hình Trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19; số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 ban hành Hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng; số 4156/QĐ-BYT ngày 28/8/2021 ban hành tài liệu hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà; số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần 7);
Căn cứ Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị;
Căn cứ Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Công điện số 1745/CĐ-TTg ngày 19/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omincron của vi rút SARS-V-CoV-2;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 458-TB/TU ngày 14/12/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 6031/TTr-SYT ngày 17/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án tổ chức, cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình hiện nay.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3866/QĐ-UBND ngày 04/11/2021, thay thế các phương án thu dung, cách ly, điều trị đã được phê duyệt tại các Quyết định số 2560/QĐ-UBND ngày 04/8/2021, Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày 01/9/2021.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, CÁCH LY, QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ, NGƯỜI MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngày 04/11 /2021 UBND tỉnh ban hành Phương án đáp ứng với các cấp độ dịch để phù hợp trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19.
Tuy nhiên từ ngày 11/10/2021 đến 20/12/2021, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận 1.615 ca mắc COVID-19 (trong đó 55 ca nhiễm nhập cảnh, 1.560 ca nhiễm nội địa); nguy cơ dịch bệnh tiếp tục xâm nhập, lây lan, bùng phát là rất lớn, đặc biệt là đối với biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2 (Omicron) và trong các dịp nghỉ lễ sắp tới, đòi hỏi phải có những điều chỉnh và ứng phó thích hợp. Để chủ động ứng phó với các cấp độ, quy mô dịch trong tình hình hiện nay, UBND tỉnh ban hành phương án tổ chức, cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình hiện nay, cụ thể như sau:
I. Căn cứ để xây dựng Phương án
Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời mô hình Trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19
Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 về việc Ban hành Hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng;
Quyết định số 4156/QĐ-BYT ngày 28/8/2021 của Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà;
Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 6/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần 7); Quyết định số 5666/QĐ-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19;
Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị;
Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Công điện số 1745/CĐ-TTg ngày 19/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omincron của vi rút SARS-V-CoV-2;
Thông báo Kết luận số 458-TB/TU ngày 14/12/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19;
II. Đánh giá tình hình địa phương
1. Thông tin chung:
- Quy mô dân số tỉnh Quảng Ninh đến thời điểm tháng 12/2021:1.380.805 người.
- Kết quả tiêm vắc xin phòng COVID-19 toàn tỉnh đến ngày 15/12/2021: Số người đã được tiêm: 1.105.289 đạt 96,63% số đối tượng từ 12 tuổi trở lên (trong đó, số người được tiêm 1 mũi: 1.105.289; số người tiêm đủ 2 mũi: 1.067.734 người đạt 93,35%).
- 169/177 đơn vị hành chính cấp xã đang ở cấp độ 1;
- 08/177 đơn vị hành chính cấp xã đang ở cấp độ 2;
- 13/13 đơn vị hành chính cấp huyện đang ở cấp độ 1;
- 01 đơn vị hành chính cấp tỉnh đang ở cấp độ 1.
2. Các điều kiện liên quan của ngành y tế:
2.1. Nhân lực y tế
- Tổng số nhân lực khoảng 9.700 người.
- Nhân lực hồi sức tích cực có: Bác sĩ chuyên ngành HSTC là 102, Điều dưỡng HSTC là 279; Tổng số có 10 kíp ECMO (BVĐK tỉnh: 05; BV Bãi Cháy: 02; BV Uông Bí: 02; BV VINMEC: 01).
- Để chủ động nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng cho nhu cầu điều trị bệnh nhân ở tầng tháp thứ 3, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và BV VN-TĐ Uông Bí đã tổ chức đào tạo, đào tạo lại kiến thức chuyên ngành HSTC cho 140 bác sĩ (là bác sĩ Nội khoa, Truyền nhiễm), 93 điều dưỡng (Nội khoa, Truyền nhiễm).
- Nhân lực y tế của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế:
Số nhân lực y tế thuộc Sở Y tế quản lý là 5.926 người chiếm 60,8% tổng nhân lực y tế toàn tỉnh, được phân bổ đều cho 3 tuyến; Trình độ chuyên môn: Bác sĩ 1.557 người, chiếm 26,27%; Điều dưỡng/hộ sinh/KTV: 2.936, chiếm 49,54%; Dược sĩ 309, chiếm 5,2%; Y sĩ: 108, chiếm 1,8%, khác 956, chiếm 16,13%.
Nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, ngành than và y tế tư nhân
Số nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, UBND các địa phương, ngành than và y tế tư nhân là 3.808 người chiếm 39,2% tổng số nhân lực y tế toàn tỉnh. Trong đó, nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, UBND các địa phương và ngành than quản lý là 2.146 người, chiếm 22,04% tổng số nhân lực y tế toàn tỉnh;
Y tế tư nhân là 1.662 người, chiếm 17,07%.
2.2. Cơ sở vật chất
Tổng số giường bệnh hiện có theo kế hoạch tại các cơ sở khám bệnh trong toàn tỉnh là 7.235 giường (không bao gồm trạm y tế xã). Trong đó:
- Số giường thuộc Sở Y tế quản lý là 5.890 giường (tuyến tỉnh 3620 giường; tuyến huyện 2.270 giường);
- Số giường thuộc UBND tỉnh quản lý 1.000 giường;
- Ngành than quản lý 270 giường
- Y tế tư nhân là 75 giường.
- Số giường HSTC toàn tỉnh 264 GB.
23. Thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư y tế
- Thuốc
Hầu hết các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (viết tắt là bệnh viện) đều đã chủ động mua sắm, đấu thầu tập trung thuốc để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thường quy. Mặt khác theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện cũng đã chủ động xây dựng danh mục thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh COVID-19, sẵn sàng triển khai mua sắm theo các quy định hiện hành để đáp ứng chăm sóc, điều trị bệnh nhân theo cấp độ dịch.
- Trang thiết bị
Các trang thiết bị tại các bệnh viện đều đã được trang bị theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị cho người bệnh. Trong trường hợp cần thiết có thể đáp ứng được chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 có triệu chứng ở mức độ nhẹ và trung bình.
- Tỉnh Quảng Ninh đã và đang mua sắm các trang thiết bị, vật tư sinh phẩm hóa chất cần thiết đảm bảo cho thu dung, chữa trị 1000 bệnh nhân covid.
- Sinh phẩm xét nghiệm, vật tư y tế, trang thiết bị phòng hộ
Các đơn vị y tế đã chủ động mua sắm sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị phòng hộ,... đảm bảo công tác phòng, chống dịch tại bệnh viện, đồng thời triển khai kỹ thuật xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 phục vụ công tác khám bệnh chữa bệnh và yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 của đơn vị...
Việc cung ứng sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 phục vụ công tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
2.4. Công suất xét nghiệm SARS-CoV-2
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng test nhanh kháng nguyên (viết tắt là xét nghiệm test nhanh): Các cơ sở y tế đã thực hiện được kỹ thuật xét nghiệm test nhanh phục vụ cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và đáp ứng nhu cầu xét nghiệm của người dân, doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công tác tổ chức xét nghiệm theo yêu cầu phòng chống dịch trong cộng đồng và tại các Chốt kiểm soát dịch bệnh liên tỉnh.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 17 đơn vị có khả năng thực hiện xét nghiệm SARS- CoV-2 thực hiện trên Máy Realtime PCR, trong đó có 03 đơn vị được Bộ Y tế cho phép thực hiện xét nghiệm khẳng định. Công suất xét nghiệm sàng lọc là trên 15.000 mẫu đơn/ngày (tương đương 150.000 mẫu gộp 10/ngày).
3. Về nhận diện nguy cơ, thách thức
Quảng Ninh là địa bàn tuyến đầu với đặc thù là tỉnh có đường biên giới trên bộ, trên biển tiếp giáp với Trung Quốc; có Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn được Chính phủ chỉ đạo là địa điểm đón chuyên gia nước ngoài, công dân Việt Nam về nước phục vụ công tác cách ly phòng chống dịch; là cửa ngõ giao thương kinh tế qua hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa và đường bộ với các hoạt động du lịch, thương mại, sản xuất công nghiệp. Tỉnh Quảng Ninh được xác định là địa phương có nguy cơ cao, hội tụ đủ các yếu tố bất lợi để dịch bệnh xâm nhập và bùng phát.
III. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
1. Quan điểm
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
- Vận dụng linh hoạt phương châm “3 trước, 4 tại chỗ”, “từ xa, từ sớm, từ cơ sở”, các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện kịp thời đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu
- Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn toàn tỉnh, 13 địa phương cấp huyện và 177 địa phương cấp xã.
- Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
3. Nguyên tắc tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo từng cấp độ dịch; theo từng đơn vị hành chính; Phân tầng quản lý, điều trị theo mức độ bệnh. Cụ thể như sau:
(1) Tổ chức chăm sóc, theo dõi người mắc COVID-19 ở mức độ không triệu chứng, có nguy cơ thấp ngay tại nhà (nơi lưu trú) khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
(2) Tổ chức chăm sóc, theo dõi người mắc COVID-19 ở mức độ không triệu chứng, có nguy cơ thấp ngay tại các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” do địa phương bố trí khi nhà/ nơi lưu trú không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế (nhằm giảm tải cho các đơn vị y tế).
(3) Tại TTYT/BV huyện: thu dung, cách ly, điều trị Tầng 1 (người bệnh mức độ nhẹ và trung bình); Bệnh nhân Tầng 2 (người bệnh mức độ nguy cơ cao).
(4) Tại các BV tuyến tỉnh: thu dung điều trị bệnh nhân Tầng 3 (mức độ nặng và nguy kịch, nguy cơ rất cao) và bệnh nhân cần điều trị chuyên khoa.
Tùy tình hình thực tiễn UBND tỉnh giao Sở Y tế điều phối bệnh nhân theo các tuyến đảm bảo nhu cầu chữa trị kịp thời, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người dưới 12 tuổi, những người tuổi cao, bệnh nền không có chỉ định tiêm vắc xin.
Theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, xác định cấp độ dịch chủ yếu dựa vào 02 chỉ số, gồm:
Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liệu vắc xin phòng COVID-19 (Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
Tiêu chí 1* Tiêu chí 2 | 0 - <20 | 20 - <50 | 50 - <150 | ≥150 |
≥ 70 % người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 |
< 70 % người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Ở quy mô Cấp tỉnh
Tỉnh Quảng Ninh với quy mô dân số 1.380.805 người. Với công thức tính như trên xác định từng cấp độ dịch tương ứng với số người nhiễm trung bình/2 tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) như sau:
Cấp độ dịch | Số người nhiễm COVID-19 theo Quy định Bộ Y tế | Số người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) trong tỉnh QN |
Cấp 1 | 0 - <20 ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần | 0- < 552 |
Cấp 2 | 20 - <50 ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần | 552 - <1.381 |
Cấp 3 | 50 - <150 ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần | 1.381 - <4.142 |
Cấp 4 | ≥ 150 ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần | ≥ 4.142 |
Do tỉnh Quảng Ninh có 96,63% (≥70 %) người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin, vì vậy khi số người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần ≥ 4.142 người thì vẫn ở cấp độ dịch Cấp 3.
2. Ở quy mô Cấp huyện
Cấp huyện với quy mô dân số hiện tại của huyện/thị xã/thành phố. Với công thức tính như trên xác định từng cấp độ dịch tương ứng với số người nhiễm trung bình/tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) như sau:
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần Số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
Số ca mắc theo từng cấp độ dịch tại 13 huyện/thị xã/thành phố theo Phụ lục số 1.
3. Ở quy mô cấp xã
Cấp xã với quy mô dân số hiện tại của xã/phường trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố tương ứng. Với công thức tính như trên xác định từng cấp độ dịch tương ứng với số người nhiễm trung bình/tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) như sau:
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần Số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn xã/phường)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
1. Tổ chức thu dung, điều trị
1.1. Tuyến tỉnh
(1) Dự kiến số bệnh nhân nặng cần Hồi sức tích cực:
- Cấp độ 1: 0 - <14 bệnh nhân;
- Cấp độ 2: 14- <35 bệnh nhân;
- Cấp độ 3: 35- < 100 bệnh nhân;
- Cấp độ 4: ≥ 100 bệnh nhân
(2) Mạng lưới cơ sở thực hiện thu dung, điều trị bệnh nhân covid nặng ở tầng tháp 3 và các trường hợp F0 có bệnh nền phức tạp/ bị bệnh lý chuyên khoa khác:
- Bệnh viện số 1 (TTYT Móng Cái): Quy mô 350 GB (có 25 giường bệnh HSTC),
- Bệnh viện số 2 (bệnh viện Phổi): Quy mô 300 GB (có 50 giường bệnh HSTC).
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: Quy mô 350 GB (có 25 giường bệnh HSTC).
- Bệnh viện đa khoa tỉnh (khoa truyền nhiễm): Quy mô 100 GB.
- Bệnh viện Bãi Cháy (khoa truyền nhiễm): Quy mô 60 GB.
- Bênh viện Sản Nhi (khoa truyền nhiễm): Quy mô 60 GB.
(3) Phân luồng điều trị
Các đơn vị khám chữa bệnh tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19.
- Tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Bố trí khu vực khám chữa bệnh thông thường (luồng xanh).
- Bố trí khu vực thu dung, điều trị người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 (luồng đỏ).
(4) Cơ chế tiếp nhận
- Bệnh viện số 1: Tiếp nhận các trường hợp F0 trên địa bàn TP. Móng Cái; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ 3 phải chuyển tuyến của Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên;
- Bệnh viện số 2: Tiếp nhận các trường hợp F0 trên địa bàn TP. Hạ Long; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ 3 phải chuyển tuyến của Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: Tiếp nhận các trường hợp F0 trên địa bàn Uông Bí; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ 3 phải chuyển tuyến, trẻ em (dưới 6 tuổi hoặc có bệnh lý nền hoặc có triệu chứng), phụ nữ có thai (3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa thai kỳ, không có yếu tố nguy cơ sinh non), bệnh nhân cần điều trị chuyên khoa Ung Bướu của Đông Triều, Quảng Yên;
- Bệnh viện Sản Nhi: Bố trí tối đa số giường bệnh tại Khoa bệnh nhiệt đới (khoa truyền nhiễm) để thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị là Trẻ em (dưới 6 tuổi hoặc có triệu chứng hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ hoặc có triệu chứng hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) ở tầng tháp 2-3.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy: Bố trí tối đa số giường bệnh tại Khoa bệnh nhiệt đới (khoa truyền nhiễm) để thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...).
- Bệnh viện Y dược cổ truyền sẵn sàng phương án không tiếp nhận bệnh nhân điều trị thông thường để tập trung điều trị người mắc COVID-19 khi dịch diễn biến phức tạp với số lượng người nhiễm COVID-19 tăng cao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long.
Chi tiết theo Phụ lục 2.
1.2. Tuyến huyện (các huyện/thị xã/thành phố)
(1) Các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê) tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19.
(2) Tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Bố trí khu vực thu dung, điều trị người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 (luồng đỏ), 60% GB kế hoạch.
- Bố trí khu vực khám chữa bệnh thông thường (luồng xanh), tương ứng với 40% GB kế hoạch.
Số giường bệnh kế hoạch của tuyến huyện bố trí để thu dung, điều trị F0 chi tiết theo Phụ lục 3.
(3) Cơ chế tiếp nhận
- Các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê): Tiếp nhận các trường hợp F0 trên địa bàn có nguy cơ trung bình, các trường hợp là trẻ em (trên 6 tuổi không có triệu chứng hoặc không có bệnh lý nền), phụ nữ có thai không triệu chứng, Thu dung F0 ở tầng 2 theo 4 cấp độ dịch của địa phương.
- Trên cơ sở số lượng giường bệnh kế hoạch phân bổ như trên TTYT có GB, BVĐK tuyến huyện xây dựng kịch bản phương án chi tiết cho khu vực điều trị bệnh nhân COVID-19, trong đó tập trung vào các nội dung: (1) Về nhân lực: lên danh sách chi tiết số lượng, cơ cấu, trình độ...đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo phân tầng điều trị; (2) Thống kê nhu cầu cần đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng cho số giường bệnh được phân bổ; (3) Trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao: Rà soát lại danh mục, số lượng hiện có, từ đó đề xuất nhu cầu cần bổ sung để đáp ứng cho 60% số giường kế hoạch điều trị COVID-19 theo định mức quy định của Bộ Y tế.
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19 ngoài cơ sở y tế
2.1. Ủy ban nhân dân các địa phương:
(1) Thành lập Trạm Y tế lưu động, chỉ đạo Trạm Y tế cấp xã, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ: Quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại nơi lưu trú (tại nhà) và cho các Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
(2) Thiết lập các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” để thực hiện quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng khi nhà/ nơi lưu trú không đủ điều kiện (nhân lực trạm trưởng y tế lưu động được tăng cường từ TTYT/BVĐK tuyến huyện/Phòng Y tế cấp huyện).
- Trung tâm y tế tuyến huyện chủ trì chỉ đạo chuyên môn Trạm Y tế lưu động để: Quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
- Ban chỉ đạo PCD các huyện/thị xã/thành phố; UBND các huyện/thị xã/thành phố: Quản lý chung, giám sát chuyên môn và điều phối.
- Cơ chế thông tin, báo cáo và chuyển tuyến: Các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng được quản lý tại nơi lưu trú (tại nhà), được Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà, Trạm Y tế lưu động giám sát, theo dõi sức khỏe, thông tin hàng ngày cho Phòng Y tế trực thuộc UBND cấp huyện/ giữ mối liên lạc với TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện trên địa bàn để chuyển tuyến điều trị khi cần.
2.2. Đối với các Doanh nghiệp, Trường học
- Đối với các doanh nghiệp có từ 300 người lao động trở lên, chủ động bố trí “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” để thực hiện quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng là người lao động của cơ quan, doanh nghiệp (trong trường hợp không có cơ sở lưu trú thì có thể chủ động thuê/ mượn các khách sạn đủ điều kiện).
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề sử dụng khu ký túc xá, chủ động bố trí “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” đối với học sinh, học viên, cán bộ công nhân viên của nhà trường.
- Quản lý, chăm sóc F0 của 2 đối tượng trên: phụ trách Y tế nhà trường, doanh nghiệp phối hợp với Trung tâm y tế/Bệnh viện huyện để được bố trí, hướng dẫn chuyên môn. Phòng Y tế UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý, và đề nghị TTYT tuyến huyện/BVDK tuyến huyện chỉ đạo, tăng cường chuyên môn, nhân lực.
3. Phương án đảm bảo thuốc điều trị:
* Bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế:
Các Bệnh viện/Trung tâm y tế chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc điều trị và sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
* Bệnh nhân điều trị ngoài cơ sở y tế (tại nhà/ nơi lưu trú hoặc cơ sở quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng):
Căn cứ quy mô dân số, dự kiến số người mắc theo các cấp độ dịch, UBND các địa phương tổ chức mua sắm theo quy định, giao cho phòng y tế (cơ quan thường trực BCĐ phòng chống dịch của địa phương) quản lý, trang bị cho các Trạm y tế cố định hoặc Trạm y tế lưu động để cấp phát cho bệnh nhân sử dụng, cụ thể:
- Bệnh nhân điều trị tại nhà/ nơi lưu trú: Túi thuốc cấp phát cho 01 bệnh nhân sử dụng (gói thuốc A);
- Bệnh nhân điều trị tại cơ sở quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng: túi thuốc trang bị cho Trạm y tế cố định hoặc Trạm y tế lưu động (gói thuốc B) sử dụng cho 1 bệnh nhân.
* Thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19:
Trên cơ sở các chương trình cấp phát thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19 của Bộ Y tế, Sở Y tế sẽ lập kế hoạch phân bổ cho các cơ sở y tế, các địa phương để điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19. Sở Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc.
4. Dự kiến phương án thu dung điều trị tương ứng số ca mắc với các cấp độ dịch ở các địa phương
- Căn cứ theo Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần 7) và kết quả tiêm vắc xin của tỉnh Quảng Ninh:
Dự kiến 80% ở tầng 1 (không triệu chứng, triệu chứng nhẹ);
15% ở tầng 2 (mức độ trung bình);
5% ở mức độ nặng trở lên (trong đó có khoảng 3% rất nặng, nguy kịch cần điều trị HSTC).
- Phương án thu dung điều trị: 70% ngoài cơ sở y tế, 25% tại tuyến huyện (tầng 1 có triệu chứng và tầng 2), 5% tại tuyến tỉnh (tầng 3).
Chi tiết dự kiến theo Phụ lục 4.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Y tế
- Căn cứ Phương án này, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch trưng dụng, luân chuyển, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đủ về số lượng (cán bộ nhân viên y tế của TTYT tuyến huyện, nhân viên các Trạm Y tế lưu động, tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng, các lực lượng tình nguyện hoặc được trưng dụng...), số lượng do Sở Y tế quyết định, đảm bảo chất lượng tập huấn đào tạo.
- Hướng dẫn, chuyên môn y tế cho các tuyến; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện điều trị người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác xét nghiệm sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; trên cơ sở chẩn đoán chuyên môn, có trách nhiệm quyết định từng F0 điều trị ở nhà, ở TTYT tuyến huyện hoặc chuyển tuyến tỉnh kịp thời, hiệu quả.
- Rà soát, củng cố, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động chuyên môn của các cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh, tuyến huyện và xã đảm bảo năng lực chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhẹ, có triệu chứng, bệnh nhân nặng và nguy kịch; Điều phối nhân lực, trang thiết bị, thuốc, vật tư, phương tiện phòng hộ... giữa các Cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh, giữa tuyến tỉnh với TTYT tuyến huyện và tăng cường cho tuyến xã theo tình hình cụ thể, đảm bảo thông suốt, hiệu quả, linh hoạt.
- Chủ trì quyết định điều phối phân luồng bệnh nhân đến từng cơ sở điều trị phù hợp với sức khỏe từng F0 và tình hình dịch bệnh thực tế.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện, các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Hàng ngày và khi cần thiết phải báo cáo, tham mưu với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình dịch và giải pháp phòng chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Y tế (Cục Y tế Dự phòng, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Cục Khám chữa bệnh) và các cơ quan liên quan đê cập nhật tình hình dịch bệnh và các giải pháp, hướng dẫn, mọi hoạt động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng phương án đáp ứng phù hợp theo cấp độ dịch, dự toán kinh phí và tổ chức mua sắm các trang thiết bị, thuốc, vật tư sinh phẩm phòng chống dịch theo “4 tại chỗ, từ cơ sở”. Báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa phương xây dựng kế hoạch; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng, cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị phòng hộ cho nhân viên y tế và cán bộ làm nhiệm vụ phòng chống dịch; bảo đảm đủ kinh phí, phối hợp với Sở Y tế vận động, trưng dụng đầy đủ nhân lực ngành y tế theo phân cấp, thẩm quyền và trưng dụng nhân lực khác cho công tác phòng, chống dịch theo phương châm “4 tại chỗ” để đảm bảo chủ động và đáp ứng hiệu quả với tình huống dịch.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh để giữ hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp quy mô lớn (ngành than, điện...). Đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện giãn cách cần có giải pháp sớm đưa trở lại hoạt động an toàn; đặc biệt là các doanh nghiệp trong các chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn, tránh để đứt gãy các hoạt động sản xuất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn hướng dẫn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật lực để sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh, cung ứng nhu yếu phẩm thiết yếu tới các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch lây lan, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
* Căn cứ vào tình hình của địa phương, rà soát, thực hiện:
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Y tế và tham mưu của TTYT tuyến huyện, xây dựng phương án tổ chức quản lý, chăm sóc, điều trị bệnh nhân F0 trên địa bàn quản lý;
- Thành lập các Trạm y tế lưu động, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID tại cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế. Phối hợp với Sở Y tế đào tạo, tập huấn chuyên môn cho các lực lượng này.
- Đảm bảo các điều kiện về TTB, thuốc, vật tư, phương tiện phòng hộ cho các trạm y tế lưu động, các tổ chăm sóc COVID-19 tại nhà;
- Điều phối lực lượng ngoài y tế hỗ trợ các TTYT/BV huyện trong việc tổ chức quản lý, điều trị F0 tại các cơ sở y tế.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh rà soát hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để hoàn thiện toàn bộ cơ sở dữ liệu từng hộ trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại nhà.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch tại cửa khẩu, các đường mòn, lối mở ở khu vực biên giới và kiểm soát chặt chẽ khách qua lại tại các cửa khẩu khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cách ly người về từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch tại các đơn vị trực thuộc. Báo cáo Quân khu 3 tình hình và đề xuất thành lập bệnh viện dã chiến theo kế hoạch riêng.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có dịch bệnh.
- Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; sẵn sàng triển khai khu cách ly, bệnh viện dã chiến trong tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
- Phối hợp với các Tiểu ban khác của Ban chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về dân cư cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh rà soát các hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại nhà khi đủ điều kiện.
- Bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giải quyết các biến động xã hội, duy trì hoạt động thiết yếu của người dân.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới. Đẩy mạnh điều tra, xử lý các đối tượng tổ chức đưa người nhập cảnh trái phép vào Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài tại địa phương, người từ địa phương khác và người từ vùng dịch về địa phương để theo dõi, giám sát và áp dụng các biện pháp phòng, dịch theo quy định. Phối hợp giám sát chặt chẽ các khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở cách ly người nhập cảnh, phòng ngừa lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Tham gia công tác điều tra, truy vết người mắc bệnh, người có liên quan đến người mắc bệnh.
- Đảm bảo an ninh trật tự lại các chốt kiểm soát dịch bệnh, các khu vực cách ly, phong tỏa do có ca bệnh và tại cơ sở cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến trên địa bàn; đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian địa phương giãn cách xã hội để chống dịch. Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường xử phạt hành chính và đấu tranh, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin sai sự thật về dịch COVID-19 trên không gian mạng gây hoang mang trong cộng đồng.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, điều tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, nâng khống giá bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 gây bất ổn thị trường.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện dã chiến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân COVID-19 khi được yêu cầu.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong lực lượng Công an nhân dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân; Xây dựng phần mềm để quản lý, liên lạc, kết nối thông suốt phục vụ cách ly F1 và điều trị F0 tại nhà trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
- Phân cấp quyền kiểm soát và tra cứu kết quả khai báo y tế điện tử đến các cấp phường/xã.
6. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp UBND các địa phương rà soát, xây dựng phương án hỗ trợ phương tiện vận chuyển bệnh nhân cho từng địa phương theo cấp độ và nhu cầu cần đáp ứng của địa phương.
- Hướng dẫn các hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
7. Sở Tài chính
- Tham mưu cơ chế, giải pháp đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống dịch.
- Tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết toán trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán tại các địa phương.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn quản lý nhà nước về đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật liên quan.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với UBND các địa phương, Sở Giao thông vận tải đảm bảo phương án cung cấp lương thực, thực phẩm, đặc biệt là nhu yếu phẩm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu cầu quản lý cách ly F1, điều trị F0 tại nhà hoặc nơi lưu trú.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết xử lý rác thải lây nhiễm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh gắn với xác định các địa điểm thu gom theo phương án này.
11. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn về các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
- Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
- Chủ động thiết kế mô hình các bệnh viện dã chiến. Phối hợp với Sở Y tế trong tham mưu các nội dung liên quan đến chuyên môn ngành về các phương án cơ sở vật chất của phương án.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế;
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 tại từng địa phương;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng an toàn cho học sinh trong độ tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
13. Sở Văn hóa, Thể thao
- Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 trong hoạt động văn hóa, thể thao trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chỉ đạo chuẩn bị các phương án thu dung, cách ly, điều trị trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ sở văn hóa nghệ thuật... đủ điều kiện.
14. Sở Du lịch
Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động du lịch trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của Tỉnh phù hợp với các cấp độ dịch bệnh, đảm bảo phát triển kinh tế song song với công tác phòng chống dịch trong tình hình mới.
15. Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn
Triển khai xây dựng Phương án đáp ứng thu dung, cách ly, điều trị tương ứng với 4 cấp độ dịch, trong đó xác định phương án/kịch bản cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong đơn vị; xác định rõ phương án cách ly F1, điều trị F0 tại cơ sở; hỗ trợ, thực thi các giải pháp theo điều động của UBND các cấp theo quy định của pháp luật.
VI. Tổ chức Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết
Trên cơ sở Phương án này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn; các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, xây dựng Phương án chi tiết đáp ứng tình huống theo phương án này, hoàn thành trước ngày 26/12/2021 và nghiêm túc tổ chức thực hiện hiệu quả./.
SỐ NGƯỜI MẮC COVID-19 TRONG 2 TUẦN TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH
(Kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | CẤP ĐỘ DỊCH | CẤP 1 | CẤP 2 | CẤP 3 | CẤP 4 | |||
Địa Phương | Dân số | Số người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần | Số người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần | Số người nhiễm COVID-19 trung bình/ 2 tuần | Số người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần | |||
1 | Đông Triều | 180.507 | 0 - < 72 | 72 - < | 181 | 181 - < | 542 | > 542 |
2 | Uông Bí | 128.758 | 0 - < 52 | 52 - < | 129 | 129 - < | 386 | > 386 |
3 | Quảng Yên | 148.099 | 0 - < 59 | 59 - < | 148 | 148 - < | 444 | > 444 |
4 | Hạ Long | 345.510 | 0 - < 138 | 138 - < | 346 | 346 - < | 1.037 | > 1.037 |
5 | Cẩm Phả | 190.964 | 0 - < 76 | 76 - < | 191 | 191 - < | 573 | > 573 |
6 | Vân Đồn | 50.274 | 0 - < 20 | 20 - < | 50 | 50 - < | 151 | > 151 |
7 | Cô Tô | 6.828 | 0 - < 3 | 3 - < | 7 | 7 - < | 20 | > 20 |
8 | Ba Chẽ | 23.149 | 0 - < 9 | 9 - < | 23 | 23 - < | 69 | >69 |
9 | Bình Liêu | 33.127 | 0 - < 13 | 13 - < | 33 | 33 - < | 99 | >99 |
10 | Tiên Yên | 53.825 | 0 - < 22 | 22 - < | 54 | 54 - < | 161 | >161 |
11 | Đầm Hà | 42.810 | 0 - < 17 | 17 - < | 43 | 43 - < | 128 | >128 |
12 | Hải Hà | 67.725 | 0 - < 27 | 27 - < | 68 | 68 - < | 203 | >203 |
13 | Móng Cái | 109.229 | 0 - < 44 | 44 - < | 109 | 109 - < | 328 | >328 |
| Tỉnh Quảng Ninh | 1.380.805 | 0 - < 552 | 552 - < | 1.381 | 1.381 - < | 4.142 | > 4.142 |
BỆNH VIỆN TIẾP NHẬN F0 TẦNG 3, F0 ĐIỀU TRỊ CHUYÊN KHOA
(Kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Bệnh viện | Giường bệnh ICU/ chuyên khoa | Đối tượng F0 tiếp nhận | Địa bàn tiếp nhận |
I | TT HSTC Điều trị COVID-19 |
|
|
|
1 | Bệnh viện số 1(TTYT Móng Cái) | 25 | F0 tầng 3 | Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái |
2 | Bệnh viện số 2 (BV Phổi) | 50 | F0 tầng 3 | Ba Chẽ, Bình Liêu, Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô |
3 | BV VN -TĐ Uông Bí | 25 | F0 tầng 3 | Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên |
II | BV điều trị F0 có bệnh lý chuyên khoa |
|
|
|
1 | BV VN-TĐ Uông Bí (khoa truyền nhiễm) | 325 | F0 trên địa bàn Uông Bí; F0 có bệnh nền phức tạp, bệnh lý các chuyên khoa; F0 là trẻ em (dưới 6 tuổi, hoặc có triệu chứng, hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ, hoặc có triệu chứng, hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) | Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên |
2 | BV Đa khoa tỉnh (khoa truyền nhiễm) | 100 | F0 có bệnh nền phức tạp, bệnh lý chuyên khoa: Tim mạch, lọc máu, phẫu thuật. | Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái |
3 | BV Bãi Cháy (khoa truyền nhiễm) | 60 | F0 có bệnh nền phức tạp, bệnh lý chuyên khoa: U bướu, phẫu thuật. | |
4 | BV Sản Nhi (khoa truyền nhiễm) | 60 | F0 là trẻ em (dưới 6 tuổi, hoặc có triệu chứng, hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ, hoặc có triệu chứng, hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) | |
| Tổng: | 645 |
|
|
SỐ GIƯỜNG KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ F0 TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 4570 /QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa Phương | Dân số | TTYT/BV Điều trị F0 tại địa phương | Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị | Giường điều trị F0 của từng đơn vị | Tổng giường kế hoạch tại địa phương | Giường điều trị F0 tại địa phương |
1 | Đông Triều | 180.507 | TTYT thị xã Đông Triều | 400 | 200 | 580 | 290 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) | 180 | 90 | |||||
2 | Uông Bí | 128.758 | TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) | 150 | 75 | 1.150 | 325 |
Bệnh viện VN- TĐ Uông Bí | 1.000 | 350 | |||||
3 | Quảng Yên | 148.099 | TTYT thị xã Quảng Yên | 350 | 175 | 350 | 175 |
4 | Hạ Long | 345.510 | BV Đa khoa Hạ Long | 200 | 100 | 2.750 | 620 |
BV Đa khoa tỉnh | 1.000 | 100 | |||||
BV Bãi Cháy | 1.000 | 60 | |||||
BV Sản Nhi | 350 | 60 | |||||
BV Phổi | 200 | 300 | |||||
5 | Cẩm Phả | 190.964 | BV ĐKKV Cẩm Phả | 350 | 175 | 650 | 325 |
BVĐK Cẩm Phả | 300 | 150 | |||||
6 | Vân Đồn | 50.274 | TTYT huyện Vân Đồn | 200 | 100 | 200 | 100 |
7 | Cô Tô | 6.828 | TTYT huyện Cô Tô | 50 | 25 | 50 | 25 |
8 | Ba Chẽ | 23.149 | TTYT huyện Ba Chẽ | 60 | 30 | 60 | 30 |
9 | Bình Liêu | 33.127 | TTYT huyện Bình Liêu | 60 | 30 | 60 | 30 |
10 | Tiên Yên | 53.825 | TTYT huyện Tiên Yên | 200 | 100 | 200 | 100 |
11 | Đầm Hà | 42.810 | TTYT huyện Đầm Hà | 80 | 40 | 80 | 40 |
12 | Hải Hà | 67.725 | TTYT huyện Hải Hà | 120 | 60 | 120 | 60 |
13 | Móng Cái | 109.229 | TTYT TP Móng Cái | 350 | 500 | 500 | 500 |
| Tổng | 1.380.805 |
| 6.600 | 2.720 | 6.750 | 2.720 |
PHÂN LUỒNG F0 TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ DỊCH
(Kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Stt | CẤP ĐỘ DỊCH | CẤP 1 | CẤP 2 | CẤP 3 | CẤP 4 | BV tiếp nhận điều trị F0 ở Tầng 3 | BV tiếp nhận F0 cần điều trị chuyên khoa | |||||||||||||||
Địa Phương | Dân số | Tổng giường KH TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương | Giường điều trị F0 tại địa phương | Số F0 mắc tối đa/2 tuần | Quản lý điều trị ngoài cơ sở y tế | Điều trị tại TTYT/ BVĐK tuyến huyện | Chuyển tuyến điều trị | Số F0 mắc tối đa/2 tuần | Quản lý điều trị ngoài cơ sở y tế | Điều trị tại TTYT/ BVĐK tuyến huyện | Chuyển tuyến điều trị | Số F0 mắc tối đa/2 tuần | Quản lý điều trị ngoài cơ sở y tế | Điều trị tại TTYT/ BVĐK tuyến huyện | Chuyển tuyến điều trị | Số F0 mác tối thiểu/ 2 tuần | Quản lý điều trị ngoài cơ sở y tế | Điều trị tại TTYT/ BVĐK tuyến huyện | Chuyển tuyến điều trị | |||
1 | Đông Triều | 180.507 | 580 | 290 | 72 | 51 | 18 | 4 | 181 | 126 | 45 | 9 | 542 | 379 | 135 | 27 | 542 | 379 | 135 | 27 | BV UB | BV VN- TĐ UB |
2 | Uông Bí | 128.758 | 1.250 | 425 | 52 | 36 | 13 | 3 | 129 | 90 | 32 | 6 | 386 | 270 | 97 | 19 | 386 | 270 | 97 | 19 | BV UB | |
3 | Quảng Yên | 148.099 | 350 | 175 | 59 | 41 | 15 | 3 | 148 | 104 | 37 | 7 | 444 | 311 | 111 | 22 | 444 | 311 | 111 | 22 | BV UB | |
4 | Hạ Long | 345.510 | 2.750 | 620 | 138 | 97 | 35 | 7 | 346 | 242 | 86 | 17 | 1.037 | 726 | 259 | 52 | 1.037 | 726 | 259 | 52 | BV Số 2 | BVĐK tỉnh, BV Bãi Cháy, BV Sản Nhi |
5 | Cẩm Phả | 190.964 | 650 | 325 | 76 | 53 | 19 | 4 | 191 | 134 | 48 | 10 | 573 | 401 | 143 | 29 | 573 | 401 | 143 | 29 | BV Số 2 | |
6 | Vân Đồn | 50.274 | 200 | 100 | 20 | 14 | 5 | 1 | 50 | 35 | 13 | 3 | 151 | 106 | 38 | 8 | 151 | 106 | 38 | 8 | BV Số 2 | |
7 | Cô Tô | 6.828 | 50 | 25 | 3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 5 | 2 | 0 | 20 | 14 | 5 | 1 | 20 | 14 | 5 | 1 | BV Số 2 | |
8 | Ba Chẽ | 23.149 | 60 | 30 | 9 | 6 | 2 | 0 | 23 | 16 | 6 | 1 | 69 | 49 | 17 | 3 | 69 | 49 | 17 | 3 | BV số 2 | |
9 | Bình Liêu | 33.127 | 60 | 30 | 13 | 9 | 3 | 1 | 33 | 23 | 8 | 2 | 99 | 70 | 25 | 5 | 99 | 70 | 25 | 5 | BV Số 1 | |
10 | Tiên Yên | 53.825 | 200 | 100 | 22 | 15 | 5 | 1 | 54 | 38 | 13 | 3 | 161 | 113 | 40 | 8 | 161 | 113 | 40 | 8 | BV Số 1 | |
11 | Đầm Hà | 42.810 | 80 | 40 | 17 | 12 | 4 | 1 | 43 | 30 | 11 | 2 | 128 | 90 | 32 | 6 | 128 | 90 | 32 | 6 | BV Số 1 | |
12 | Hải Hà | 67.725 | 120 | 60 | 27 | 19 | 7 | 1 | 68 | 47 | 17 | 3 | 203 | 142 | 51 | 10 | 203 | 142 | 51 | 10 | BV Số 1 | |
13 | Móng Cái | 109.229 | 500 | 500 | 44 | 31 | 11 | 2 | 109 | 76 | 27 | 5 | 328 | 229 | 82 | 16 | 328 | 229 | 82 | 16 | BV Số 1 | |
14 | Cả tỉnh QN | 1.380.805 | 6.850 | 2.720 | 552 | 387 | 138 | 28 | 1.381 | 967 | 345 | 69 | 4.142 | 2.900 | 1.036 | 207 | 4.142 | 2.900 | 1.036 | 207 | 100 | 545 |
- 1Phương án 276/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án thực hiện cách ly, quản lý, theo dõi, khám, điều trị và chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cách ly điều trị tại nhà người nhiễm COVID-19 không triệu chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 126/QĐ-UBND năm 2022 về Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 4156/QĐ-BYT năm 2021 về Tài liệu Hướng dẫn Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 4349/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 4689/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 3633/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Quyết định 5525/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Phương án 276/PA-UBND năm 2021 về cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 16Công điện 1745/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omicron của vi rút SARS-CoV-2 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 17Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án thực hiện cách ly, quản lý, theo dõi, khám, điều trị và chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 18Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cách ly điều trị tại nhà người nhiễm COVID-19 không triệu chứng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 19Quyết định 126/QĐ-UBND năm 2022 về Hướng dẫn tạm thời quản lý, thu dung, điều trị người mắc COVID-19 tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 4570/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án tổ chức, cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình hiện nay
- Số hiệu: 4570/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra