Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4508/QĐ.UBND-TM

Vinh, ngày 07 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở CÁC HUYỆN VÙNG CAO TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 39/2004/QĐ.UB ngày 29/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Đề án: “Bổ sung, sửa đổi một số chính sách về dân tộc và miền núi”;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Công văn số 651/BDT-KH ngày 16 tháng 10 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng một số loại công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 xây dựng trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn ở các huyện vùng cao tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở CÁC HUYỆN VÙNG CAO TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4508/QĐ.UBND-TM ngày 07 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng được áp dụng đối với những công trình: Cầu, cống, cầu tràn, đập nước thủy lợi, điện 0,4KV, trư­ờng học, trạm y tế, đập đầu nguồn và đường ống dẫn nước chính thuộc công trình nư­ớc sinh hoạt tự chạy, được đầu tư từ nguồn vốn Chương trình 135 đã phê duyệt quyết toán, đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả, sau 5 năm đã bị xuống cấp, hư hỏng.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Một số loại công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 xây dựng tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc 5 huyện vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy định này thuật ngữ: “duy tu, bảo dưỡng“ được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, trong đó:

1. Duy tu, bảo dưỡng công trình: là công việc kiểm tra, xử lý được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.

2. Sửa chữa nhỏ công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Mục đích việc duy tu, bảo dưỡng công trình

Duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo công trình vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.

Điều 5. Trình tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng công trình

1. Sau khi có báo cáo về chất lượng công trình của chủ sở hữu, UBND xã tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp khắc phục gửi Phòng Dân tộc huyện tổng hợp để báo cáo UBND huyện.

2. UBND huyện giao các phòng chuyên môn trực tiếp kiểm tra xác định danh mục các công trình cần duy tu, bảo dưỡng tổng hợp (có thuyết minh kèm theo) báo cáo gửi về Ban Dân tộc tổ chức thẩm định. Sau khi có quyết định danh mục công trình duy tu, bảo dưỡng của UBND tỉnh thì giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ sở hồ sơ tài liệu hoàn công công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng), tiêu chuẩn kỹ thuật đã sử dụng để thiết kế chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư, thiết bị của công trình; nhật ký theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình và kết quả điều tra, khảo sát tiến hành lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm: dự toán duy tu, bảo dưỡng và thuyết minh kèm theo.

Dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình được áp dụng theo Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư và xây dựng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006- 2010.

Riêng với công trình có sử dụng một số loại vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương và được tính bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Chủ tịch UBND huyện xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm để làm cơ sở lập dự toán và thanh quyết toán.

Chi phí chung được tính bằng 40% của mức chi phí chung theo Thông tư số 01/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Điều 6. Tổ chức thi công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công tác duy tu, bảo dưỡng công trình

1. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình: Ủy quyền cho UBND xã có công trình làm chủ đầu tư.

2. Các đơn vị, tổ chức nhận thầu duy tu, bảo dưỡng do chủ đầu tư lựa chọn (không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân) ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.

3. Chủ đầu tư trực tiếp ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.

4. Thành phần nghiệm thu duy tu, bảo dưỡng gồm: Chủ đầu tư; đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý, sử dụng; Ban giám sát xã; tùy theo từng loại công trình cần phải có thành viên phòng Hạ tầng kỹ thuật hoặc phòng Công nghiệp dịch vụ huyện tham gia.

5. Đơn vị, tổ chức thi công phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc duy tu, bảo dưỡng do mình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng.

Điều 7. Thời gian và nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình

1. Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình chỉ thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012.

2. Kinh phí thực hiện duy tu, bảo dưỡng:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 60% giá trị duy tu, bảo dưỡng cho một công trình, ngân sách huyện tối thiểu 10%, số còn lại đơn vị hưởng lợi và nhân dân đóng góp bằng tiền, vật liệu và ngày công lao động.

Điều 8. Cơ chế thanh quyết toán vốn duy tu, bảo dưỡng

1. Kết thúc công tác duy tu, bảo dưỡng công trình, Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán gửi UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng liên quan thẩm tra trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết toán.

2. Công tác quản lý, thanh toán vốn duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo Công văn số: 2849/KBNN-KHTH ngày 29/12/2006 của Kho bạc NN hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn II.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh

1. Ban Dân Tộc:

1.1. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, tổng hợp danh mục công trình duy tu, bảo dưỡng của các huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.

1.2. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đề xuất mức vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho từng huyện trình UBND tỉnh quyết định trong kế hoạch hàng năm.

1.3. Kiểm tra, chỉ đạo các huyện thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình đúng quy định.

1.4. Định kỳ năm (hoặc đột xuất) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, trên cơ sở Quyết định phê duyệt tại khoản 1.1 Điều này để cân đối vốn duy tu, bảo dưỡng trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.

3. Sở Tài chính:

3.1. Hàng năm, trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh giao dự toán duy tu, bảo dưỡng cho các huyện, Sở Tài chính cấp tạm ứng 50%, số còn lại được cấp sau khi đã có quyết toán duy tu, bảo dưỡng các công trình.

3.2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát sử dụng, thanh toán vốn duy tu, bảo dưỡng theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của UBND huyện

1. Hàng năm trên cơ sở báo cáo nhu cầu duy tu, bảo dưỡng các công trình của các xã, thực hiện kiểm tra thực tế, xác định danh mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng, tổng hợp báo cáo về Ban Dân tộc để phối hợp với các Sở liên quan tổ chức thẩm định.

2. Phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng công trình.

3. Căn cứ mức vốn được hỗ trợ và báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã phê duyệt, quyết định mức vốn cụ thể cho duy tu, bảo dưỡng từng công trình.

4. Tổ chức thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn duy tu, bảo dưỡng.

5. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng đúng quy định.

6. Định kỳ hàng quý báo cáo về Ban Dân tộc, Sở Tài chính tình hình thực hiện và kết quả công tác duy tu, bảo dưỡng.

Điều 11. Trách nhiệm của UBND xã

1. Hàng năm, kiểm tra, tổng hợp nhu cầu duy tu, bảo dưỡng trình UBND huyện.

2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định.

3. Huy động nhân dân đóng góp tiền, ngày công, vật liệu theo tỷ lệ nguồn vốn nêu ở mục 2 Điều7 của Quy định này.

4. Công trình thuộc địa phương nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc thuê thợ và nhân công địa phương khác.

Điều 12. Trách nhiệm của Chủ sở hữu hoặc Chủ quản lý, sử dụng công trình

1. Quản lý, khai thác sử dụng công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, quy rõ trách nhiệm để xử lý theo quy định pháp luật.

2. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, đánh giá chất lượng công trình;

Báo cáo, đề xuất UBND xã nhu cầu duy tu, bảo dưỡng công trình khi bị hư hỏng./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4508/QĐ.UBND-TM năm 2007 về quy định thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 xây dựng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn ở huyện vùng cao tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 4508/QĐ.UBND-TM
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/11/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Văn Hành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản