Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ- TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013 – 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 113/QĐ – TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Căn cứ quyết định số 5047/QĐ- BCT ngày 30/8/2012 của Bọ Công Thương ban hành kế hoạch của ngành Công Thương triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011- 2020 định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 33/TTr – SCT ngày 30 tháng 01 năm 2013.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013-2020 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Có kế hoạch kèm theo quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2013-2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
( Ban hành kèm theo Quyết định số 450/QĐ – UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực để phát triển các ngành kinh tế, gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có lợi thế của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ phù hợp với tiềm năng của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại, năng xuất lao động cao, đẩy mạnh xuất khẩu phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 20-25%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020; tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11% trong thời kỳ 2011 – 2020; giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020 và đạt được cán cân thương mại thặng dư từ năm 2021, duy trì sự ổn định phấn đấu tăng trưởng cán cân thương mại thặng dư thời kỳ những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố, các doanh nghiệp trong tỉnh chủ động và tích cực triển khai thực hiện tốt các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng 2030; Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thành phố, thị xã; Quy hoạch ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và định hướng 2030 phù hợp với những định hướng chung của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị, lợi thế cạnh tranh.
1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Về sản xuất công nghiệp
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng mạnh, có giá trị gia tăng cao thuộc các nhóm hàng: Dệt may, giày dép, xe máy, linh kiện xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, mặt hàng cơ khí.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, chính sách, giải pháp phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao. Xác định một số ngành công nghiệp thế mạnh để tập trung đầu tư phát triển trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh trong tương lai. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn; chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.
-Thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thương mại; Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
- Khuyến khích phát triển các khu công nghệ cao, thu hút các Doanh nghiệp đầu tư , đổi mới và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Triển khai chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ – HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành các cơ chế hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát bổ sung các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử tin học, công nghệ cao, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy. Bổ sung mới các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển trong thời gian tới phù hợp với tỉnh hình kinh tế trong nước và quốc tế, gắn với chiến lược xuất khẩu.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phấn đấu đến năm 2018 thu hút, lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư cụ thể theo từng dự án, lựa chọn đối tượng, ngành nghề và công nghệ ưu tiên, tiếp nhận nhà đầu tư có khả năng tài chính, uy tín, kinh nghiệm; không tiếp nhận các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
- Đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ như linh kiện điện tử; linh kiện xe máy: công nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp dệt may; công nghiệp vật liệu xây dựng; cơ khí và công nghiệp lắp ráp và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao.
- Khuyến khích các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, ngành công nghiệp sạch và phát triển bền vững. Khôi phục các ngành nghề truyền thống. Phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở các xã.
-Phát triển ngành công nghiệp theo hướng mở rộng về quy mô đi kèm với chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ cao công nghệ phần mềm tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng nguyên liệu trong nước và bảo vệ môi trường.
- Phát triển các ngành công nghiệp điện tử; cơ khí chế tạo; vật liệu xây dựng; gạch nền, gạch trang trí chất lượng cao, gạch xây không nung, cấu kiện bê tông đúc sẵn chế biến nông sản thực phẩm. Chế tạo các sản phẩm linh kiện phụ trợ cho ngành dệt may, da giày. Khôi phục các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã có và phát triển thêm một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp mới.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án đầu tư đã được chấp thuận và quy hoạch thêm một số cụm công nghiệp và điểm tiểu thủ công nghiệp ở một số nơi thuận lợi. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất để đảm bảo công nghiệp giữ vai trò động lực và nòng cốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, tiếp nhận vốn và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
b. Về sản xuất nông nghiệp
- Triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ – UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp. Đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh cho hội nhập khu vực và quốc tế. Chú trọng giống lúa, ngô, ứng dụng công nghệ biến đổi gien trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết đất đai từng vùng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát năng lực nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các cơ sở doanh nghiệp Nhà nước có khả năng sản xuất giống, xác định quy mô yêu cầu đầu tư tăng cường mới để có thể ứng dụng công nghệ sinh học bảo tồn qũy gien.
- Phát triển chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu có quy mô và công suất thích hợp các sản phẩm ưu tiên chế biến; Rau quả, lúa gạo, bột cá, tôm phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt các loại.
- Định hướng, hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng phù hợp với đặc thù của ngành, doanh nghiệp. Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất kỹ thuật canh tác ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi mới cho năng xuất, chất lượng cao; đổi mới công nghệ trong khai thác, sơ chế bảo quản, chế biến. Nhằm tăng giá trị sản phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cung cấp cho thị trường thành phố, đô thị và các khu công nghiệp trong tỉnh và xuất khẩu.
- Phát triển cây ăn quả, cây lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển kinh tế trang trại vườn đồi chuyển đổi đất lâm nghiệp thích hợp sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao phù hợp với đất đai khí hậu của Vĩnh Phúc như: Xoài, chuối, thanh long ruột đỏ...
- Xây dựng và khuyến khích đầu tư hạ tầng các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương mại, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về phát triển thị trường, xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 có hiệu quả. Giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại , hội nghị xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cung cấp thông tin, cơ chế chính sách, pháp luật. Xúc tiến, thu hút đầu tư, thiết lập hệ thống thông tin đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giúp giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với các tham tán thương mại Việt Nam tại các nước đồng thời xây dựng đơn vị cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập , phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và trên thế giới, thông tin về chính sách, pháp luật, tập quán bán buôn của các thị trường để giúp doanh nghiệp có nguồn tin chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường hiệu quả
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển Thương mại điện tử 2011 – 2015.Triển khai hỗ trợ thiết kế website Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội, làng nghề truyền thống giúp quảng bá ra thị trường trong và ngoài nước các sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp.Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng xuất khẩu, cơ chế chính thương mại các thị trường xuất, nhập khẩu tiềm năng...) Phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin xuất nhập khẩu trực tuyến.
- Triển khai công tác khuyến công, tổ chức các Hội chợ, hỗ trợ doanh nhân xây dựng quảng bá giới thiệu thương hiệu, sản phẩm doanh nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường; Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh doanh; tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường nhiều tiềm năng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo con đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế.
- Đề xuất các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, ưu đãi về đất đai; hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch ưu tiên tập trung vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đặc biệt là các lĩnh vực như: cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Giám sát chặt chẽ việc các tổ chức tín dụng chấp hành các quy định về lãi suất. Các tổ chức tín dụng có chính sách ưu đãi lãi suất hợp lý cho các nghành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng mạng lưới ngân hàng hiện đại, kết nối thuận lợi trong toàn tỉnh và với cả nước nhằm phục vụ tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ, có giải pháp huy động tốt các nguồn vốn trong dân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của các thành phần kinh tế.
- Đơn giản hóa các thủ tục cho vay, mở rộng hình thức và đối tượng cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả trong các nghành nghề thế mạnh ở địa phương tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, tín chấp.
- Định hướng xây dựng trung tâm bán buôn kết hợp với cảng cạn. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng các khu trung tâm logistics, tổng kho, các sàn giao dịch hàng hoá.
- Triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ hàng hóa.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn, cùng với kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học công nghệ. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực từ đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại thu hút cán bộ có trình độ cao, chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề phù hợp với nhu cầu nhân lực gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã - hội của tỉnh Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế phát triển khoa học - công nghệ chung cả nước và quốc tế. Đặc biệt chú trọng mở các lớp dạy nghề, truyền nghề, đào tạo công nhân, đảm bảo nguồn nhân lực trình độ cao. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đáp ứng cho nhu cầu lao động của các ngành sản xuất.
- Tăng cường hệ thống các cơ sở đào tạo nghề,các hình thức truyền nghề gia đình, vừa làm vừa học nghề.
- Nghiên cứu dự báo thị trường lao động để có thể định hướng cho hoạt động đào tạo của các trung tâm, các trường dạy nghề và người học phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích và thu hút người có tài, ưu tiên cho người thực sự có tài và lao động kỹ thuật từ các vùng khác đến công tác và làm việc lâu dài. đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực bằng cách gửi đi đào tạo, liên kết đào tạo.
- Có chính sách đào tạo lao động và đào tạo nghề sát thực hơn cho các doanh nghiệp, các trường dạy nghề phải phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo lao động, công nhân kỹ thuật thiết thực hơn.
- Có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập.
- Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các Trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm.
- Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại huyện. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng sắp xếp lại hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tính; đề xuất việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển nhân lực của tỉnh.
- Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề, trong đó tập trung vào các ngành nghề chế biến nông lâm sản, công nghiệp nhẹ, du lịch, cơ khí sửa chữa, chế tạo... Chú trọng đầu tư cho các trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các Trường đại học, các Trung tâm đào tạo, dạy nghề mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo. Ưu tiên đào tạo công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong các lĩnh vực chế biến nông lâm sản.
- Có chính sách ưu tiên đào tạo trong và ngoài nước cho các cán bộ cấp cao của Thành phố, các cán bộ quản lý, cán bộ các ban ngành ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước; Tăng cường đầu tư đối với các cơ sở dạy nghề.
- Đẩy mạnh các họat động Xúc tiến thương mại giúp nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc thiết bị vật tư này. Có chính sách cho các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực thương mại, công nghiệp hỗ trợ. Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu về máy móc thiết bị đã qua sử dụng.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án công nghiệp hỗ trợ sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.
- Thẩm định và đánh giá công nghệ đối với các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn những công nghệ lạc hậu nhập khẩu vào Việt nam. Tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ, công tác hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT).Tập trung các điều kiện cho phát triển khoa học công nghệ đẩy mạnh triển khai các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống; tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hỗ trợ nông thôn, đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ sinh học.Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, vai trò hiệp hội ngành hàng.
- Thành lập đề án phát triển hiệp hội, ngành hàng các sản phẩm chủ lực của tỉnh , nâng cao trách nhiệm với vai trò là đại điện và bảo vệ quyền lợi của các hội viên. Liên kết thúc đẩy thành lập các hiệp hội ngành hàng, tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành và các địa phương dự báo thị trường, xu hướng giá cả, thực hiện chế độ cung cấp thông tin định kỳ và chính sách của các nước cho các hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa các rủi to khi có biến động thị trường. Cần phát huy hơn nữa vai trò của Nhà nước giúp đỡ các doanh nghiệp mở rộng sự tham gia của các hiệp hội ngành hàng vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ; đặc biệt là xây dựng cơ sở pháp lý cho các hiệp hội ngành hàng hoạt động.
- Hoàn thiện công tác thành lập Hiệp hội làng nghề tại các địa phương có làng nghề truyền thống. Nghiên cứu để xây dựng các làng nghề mới. Tăng cường công tác đào tạo thợ thủ công tại các làng nghề. Hướng dẫn các làng nghề đăng ký và bảo vệ thương hiệu.
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các Hiệp hội, ngành hàng trong nước.Phát huy vai trò của hiệp hội trong việc liên kết các hội viên trong thương mại Quốc tế thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò năng lực hiệp hội trong việc tổ chức và tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại, góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường cho các doanh nghiệp trong hiệp hội.
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp.
- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác Xúc tiến thương mại; cập nhật thông tin kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiểm và phát triển thị trường mới giảm thiểu rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.
III.NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1- Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2- Hàng năm căn cứ vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể được phân công các sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phô, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.(Kèm theo phụ lục)
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá kết quả hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, chuyển giao công nghệ mới cho doanh nghiệp nhằm sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao phục vụ xuất khẩu.
3. Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn thực hiện chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ cao. Triển khai chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu.
4. Các sở Kế hoạch và đầu tư; Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tư; Ban quản lý dự án và cải thiện môi trường đầu tư; Ban quản lý và xây dựng công trình theo dõi đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thương mại phục vụ xuất khẩu; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động sản xuất xuất khẩu, rà soát và đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án đầu tư không đúng mục đích, nội dung và không đảm bảo tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh phúc; Tổ chức triển khai chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Nhà nước và của các ngành trên phạm vi toàn tỉnh; Các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn hàng năm xây dựng kế hoạch tín dụng đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi xuất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.
6. Chi cục hải quan đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng hải quan điện tử nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong thủ tục hải quan hàng hóa xuất, nhập khẩu.
7. Ủy ban nhân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ các dự án chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt, lập và triển khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2013- 2020, định hướng đến 2030 của từng địa phương.
Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành địa phương báo cáo đánh giá kết quả về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần sửa đổi bổ sung những nội dung cụ thể trong kế hoạch, các sở, ban, ngành địa phương gửi Sở công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2013-2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 450 /QĐ – UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế |
|
|
|
1
| Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng mạnh, có giá trị gia tăng cao thuộc các nhóm hàng: Dệt may, giày dép, xe máy, linh kiện xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, mặt hàng cơ khí. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các khu công nghiệp | 2013-2014 |
2 | Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn; chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các khu công nghiệp | Hàng năm |
3 | Thực hiện các quy hoạch phát triển ngành Thương mại; Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản;Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. | Sở Công Thương | UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2013 - 2030 |
4 | Ban hành các cơ chế hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bổ sung các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bổ sung mới các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển trong thời gian tới phù hợp với tỉnh hình kinh tế trong nước và quốc tế, gắn với chiến lược xuất khẩu. | Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh | Sở xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư;Ban quản lý các khu công nghiệp | 2014 -2015 |
5 | Kêu gọi đầu tư cụ thể theo từng dự án, lựa chọn đối tượng, ngành nghề và công nghệ ưu tiên, tiếp nhận nhà đầu tư có khả năng tài chính, uy tín, kinh nghiệm; không tiếp nhận các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. | Ban quản lý các khu công nghiệp | Ban QLDA& cải thiện môi trường đầu tư; Sở KHCN& MT; Sở NN& PTNT;Sở Công Thương; UBND các huyện, thị, thành phố. | Hàng năm |
6 | Đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ như: công nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp dệt may; công nghiệp vật liệu xây dựng; cơ khí và công nghiệp lắp ráp và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao. | Ban quản lý các khu công nghiệp | Sở Công Thương; UBND các huyện, thị, thành phố. | 2013 – 2020 |
7 | Triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ – UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | UBND các huyện , thị , thành phố.Viện nghiên cứu rau quả | 2013 -2030 |
8
| -Hoàn chỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch vùng canh tác tập trung. Chú trọng giống lúa, ngô, ứng dụng công nghệ biến đổi gien trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết đất đai từng vùng trên địa bàn tỉnh. -Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất kỹ thuật canh tác ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi mới cho năng xuất, chất lượng cao; đổi mới công nghệ trong khai thác, sơ chế bảo quản, chế biến. | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
| Sở Khoa học và Công nghệ | 2013 -2030 |
9 | -Phát triển cây ăn quả, cây lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển kinh tế trang trại vườn đồi chuyển đổi đất lâm nghiệp thích hợp sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao phù hợp với đất đai khí hậu của tỉnh như: Xoài, chuối, thanh long ruột đỏ... | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | UBND các huyện , thị ,thành phố.Viện nghiên cứu rau quả | Hàng năm |
10 | -Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển mạnh các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương mại, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở tài chính |
|
II | Về phát triển thị trường, xúc tiến thương mại. |
|
|
|
1 | -Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát , nghiên cứu thị trường tiềm năng nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu( lựạ chọn 2 thị trường trọng điểm/đợt/năm) -Triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 có hiệu quả. | Sở Công Thương | Sở KH & ĐT; Sở tài chính | 2013-2015 |
2 | Cung cấp thông tin, cơ chế chính sách, pháp luật. Xúc tiến, thu hút đầu tư, thiết lập hệ thống thông tin đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giúp giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư. | Ban quản lý các khu công nghiệp | Ban quản lý các khu công nghiệp; Ban xúc tiến đầu tư | Hàng năm |
3 | Xây dựng đề án đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường. | Sở Công Thương | Các vụ thị trường nước ngoài thuộc Bộ Công Thương | 2014 |
4 | Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển Thương mại điện tử 2011 – 2015.Triển khai hỗ trợ thiết kế website Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội, làng nghề truyền thống. | Sở Công Thương | Sở tài chính; UBND các huyện, thị, thành phố | 2013- 2015 |
5
| -Triển khai công tác khuyến công, tổ chức các Hội chợ, hỗ trợ doanh nhân xây dựng quảng bá giới thiệu thương hiệu, sản phẩm doanh nghiệp. -Tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường; Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh doanh; tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường nhiều tiềm năng. | Sở Công Thương
| Sở tài chính; UBND các huyện, thị, thành phố
| Hàng năm
|
III | Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. |
|
|
|
1 | - Đề xuất các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, ưu đãi về đất đai; hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp. | Cục thuế tỉnh, Sở TNMT, KHĐT | Ban quản lý các khu công nghiệp | Hàng năm |
2 | -Xây dựng các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ hiện đại vào đảm bảo môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | 2013-2014 |
3 | -Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng gia đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của chính phủ và của ngân hàng Nhà nước việt nam trong các lĩnh vực lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đặc biệt là các lĩnh vực như: cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. -Đơn giản hóa các thủ tục cho vay, mở rộng hình thức và đối tượng cho vay. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, tín chấp. | Ngân hàng Nhà nước | Các ngân hàng thương mại trong tỉnh | Hàng năm |
IV | Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ logistics. |
|
|
|
1 | Xây dựng trung tâm bán buôn kết hợp với cảng cạn. Chủ trì thực hiện theo chức năng kế họach phát triển ngành. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng các khu trung tâm logistics, tổng kho, các sàn giao dịch hàng hoá. | Sở Giao thông vận tải | UBND các huyện, thị, thành phố | 2013- 2030 |
2 | Triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ hàng hóa. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
V | Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. |
|
|
|
1 | Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn phù hợp với nhu cầu nhân lực gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. gắn với các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế phát triển khoa học - công nghệ chung cả nước và quốc tế | Sở Nội vụ | Sở Lao động thương binh xã hội; Sở Nội vu;UBND các huyện, thị, thành phố | Hàng năm |
2 | Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các Trường đại học, các Trung tâm đào tạo, dạy nghề mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo.Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp. | Sở Lao động thương binh xã hội | Các trường , trung tâm đào tạo nghề | 2013 - 2030 |
3 | Có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập. | Sở Lao động thương binh xã hội | Các trường , trung tâm đào tạo nghề | 2013 - 2030 |
4 | - Đào tào nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho cán bộ các doanh nghiệp. - Đào tạo kiến thức và chính sách pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế có biện pháp tích cực , chủ động phòng tránh các hnagf rào trong thương mại để phát triển các mặt hàng chủ lực của địa phương, | Sở Công Thương |
| Hàng năm |
VI | Kiểm soát hàng nhập khẩu. |
|
|
|
1 | - Đẩy mạnh các họat động Xúc tiến thương mại giúp nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc thiết bị vật tư .Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu về máy móc thiết bị đã qua sử dụng. - Đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án công nghiệp hỗ trợ sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Sở Khoa học và công nghệ | Hàng năm |
2 | - Thẩm định và đánh giá công nghệ đối với các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn những công nghệ lạc hậu nhập khẩu vào Việt nam. Tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ, công tác hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT). | Ban quản lý các khu công nghiệp, KHĐT | Sở Khoa học và công nghệ; Sở Công Thương; Văn phòng TBT Việt nam | Hàng năm |
VI | Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, vai trò hiệp hội ngành hàng. |
|
|
|
1 | - Thành lập đề án phát triển hiệp hội, ngành hàng các sản phẩm chủ lực của tỉnh , nâng cao trách nhiệm với vai trò là đại điện và bảo vệ quyền lợi của các hội viên. Liên kết thúc đẩy thành lập các hiệp hội ngành hàng, tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành và các địa phương -Hoàn thiện công tác thành lập Hiệp hội làng nghề tại các địa phương có làng nghề truyền thống. Nghiên cứu để xây dựng các làng nghề mới. Tăng cường công tác đào tạo thợ thủ công tại các làng nghề. Hướng dẫn các làng nghề đăng ký và bảo vệ thương hiệu. | Sở Công Thương | Bộ Công Thương; Sở Nội vụ;UBND các huyện thị, thành phố; các doanh nghiệp | Hàng năm |
2 |
- 1Quyết định 294/QĐ-HQQB năm 2016 về Quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất, nhập khẩu ở biên giới thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 3Quyết định 48/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ cho dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 6Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 về Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 294/QĐ-HQQB năm 2016 về Quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất, nhập khẩu ở biên giới thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 9Quyết định 48/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 450/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Đặng Quang Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra