Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/2012/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc lập Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Bộ CHQS tỉnh tại Tờ trình số 1755/TTr-BCH ngày 10/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 450/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh (QP- AN) ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
2. Hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên trên địa bàn cấp xã.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có hảo tâm tự nguyện đóng góp quỹ QP-AN.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ QP-AN
1. Quỹ QP-AN được lập ở cấp xã để hỗ trợ cho lực lượng dân quân tự vệ (DQTV) và Công an cơ sở trong công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN phải bảo đảm nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai.
3. Quỹ QP-AN thu được ở xã, phường, thị trấn nào thì sử dụng ở xã, phường, thị trấn đó.
Điều 4. Các hành vi nghiêm cấm
1. Tuyên truyền xuyên tạc làm sai mục đích, ý nghĩa và bản chất của Quỹ QP-AN;
2. Cản trở, xúi giục, gây khó khăn cho công dân, cơ quan, tổ chức trong việc tự nguyện đóng góp Quỹ QP-AN.
3. Ép buộc công dân hoặc cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ QP-AN dưới mọi hình thức.
4. Gian lận trong thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đối tượng và mức vận động tự nguyện đóng góp quỹ QP-AN
Thực hiện theo Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc lập Quỹ QP-AN ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn: 200.000 đồng/năm.
2. Tổ chức kinh tế có trụ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn: 500.000 đồng/năm.
3. Hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên trên địa bàn xã: 20.000 đồng/năm.
4. Hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên trên địa bàn phường, thị trấn: 50.000 đồng/năm.
5. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên trên địa bàn xã, phường, thị trấn: 100.000 đồng/năm.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có hảo tâm, tự nguyện đóng góp Quỹ QP-AN đều được khuyến khích và tiếp nhận.
Điều 6. Hình thức, thời điểm đóng góp Quỹ QP-AN
1. Việc tự nguyện đóng góp Quỹ QP-AN bằng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vật chất theo các hình thức sau:
a) Đóng góp trực tiếp cho UBND cấp xã.
b) Đóng góp thông qua tài khoản của UBND cấp xã.
c) Đóng góp thông qua người được UBND cấp xã ủy quyền vận động.
2. Thời điểm đóng góp Quỹ QP-AN: Thời điểm tổ chức vận động tự nguyện đóng góp Quỹ QP-AN vào tháng 01 hàng năm; khoản tự nguyện đóng góp thêm ngoài mức vận động nêu tại Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp vào bất kỳ thời điểm nào khi thấy thích hợp.
Điều 7. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân đóng góp Quỹ QP-AN
1. Yêu cầu cơ quan hoặc người đến vận động thu Quỹ QP-AN viết biên lai thu tiền và đăng ký vào sổ thu quỹ.
2. Yêu cầu người đến vận động thu Quỹ QP-AN xuất trình giấy ủy quyền của UBND cấp xã.
Điều 8. Trách nhiệm việc tiếp nhận Quỹ QP-AN
1. Cơ quan và người trực tiếp đi vận động khi tiếp nhận quỹ có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động người dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp... tham gia tự nguyện đóng góp.
b) Xuất trình giấy ủy quyền của UBND cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Viết biên lai thu tiền theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký vào sổ thu quỹ khi tiếp nhận đóng góp Quỹ QP-AN.
d) Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã và nộp cho Công chức Tài chính cấp xã sau mỗi ngày vận động thu quỹ.
2. Công chức Tài chính cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kết quả sau mỗi đợt thu quỹ, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã và nộp toàn bộ số tiền thu được vào Kho bạc cấp huyện sau 07 ngày để quản lý.
b) Phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự và Trưởng Công an cùng cấp giúp Chủ tịch UBND cấp xã quản lý biên lai, sổ thu Quỹ QP-AN; lập dự toán sử dụng và thanh quyết toán thu, chi Quỹ QP-AN theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quản lý, sử dụng quỹ QP-AN
1. Quỹ QP-AN do Chủ tịch UBND cấp xã quản lý và được sử dụng như sau:
a) Hỗ trợ cho lực lượng DQTV và Công an cơ sở trong công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cụ thể:
- Hỗ trợ lực lượng DQTV và Công an cơ sở khi tham gia huấn luyện, diễn tập; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn và phòng, chống cháy rừng; tuần tra canh gác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mức chi không vượt quá 5% mức lương tối thiểu hiện hành cho một người, một ngày tham gia.
- Hỗ trợ lực lượng DQTV được huy động trực sẵn sàng chiến đấu trong các ngày lễ, tết, ngày truyền thống, các sự kiện chính trị quan trọng của địa phương, đất nước, do cấp có thẩm quyền chỉ đạo, phối hợp trong giải quyết điểm nóng, giải tỏa hành lang giao thông, mức chi không vượt quá 10% mức lương tối thiểu hiện hành cho một người, một ngày đêm tham gia.
- Hỗ trợ lực lượng DQTV và Công an cơ sở khi được huy động phối hợp hoạt động như: Các đợt cao điểm trong phối hợp vây bắt, trấn áp tội phạm, trong khắc phục, xử lý vũ khí, đạn, vật liệu nổ, hoạt động trong vùng có môi trường độc hại, mức chi không vượt quá 15% mức lương tối thiểu hiện hành cho một người, một ngày đêm tham gia.
- Hỗ trợ khi mua sắm cơ sở, vật chất, công cụ hỗ trợ phục vụ cho huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu của DQTV và Công an cơ sở, mức chi, mỗi năm/một lần nhưng không vượt quá 20% tổng mức thu quỹ QP-AN trong năm.
b) Hỗ trợ thăm hỏi DQTV và Công an cơ sở khi bị ốm, bị thương, bị chết hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, cụ thể:
- Hỗ trợ thăm hỏi DQTV và Công an cơ sở khi bị ốm (có giấy chứng nhận nằm viện, hoặc chứng nhận phẫu thuật của cơ sở Y tế), mức chi không vượt quá 20% mức lương tối thiểu hiện hành cho một lần thăm hỏi.
- Hỗ trợ thăm hỏi DQTV và Công an cơ sở bị thương, bị chết hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, mức chi không vượt quá 50% mức lương tối thiểu hiện hành cho một lần thăm hỏi.
c) Hỗ trợ đơn vị DQTV và Công an cơ sở thực hiện chế độ sinh hoạt tập trung khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, mức chi không vượt quá 1% mức lương tối thiểu hiện hành cho một lần, một người tham gia.
d) Khen thưởng đối với lực lượng DQTV và Công an cơ sở có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn và các thảm họa, sự cố môi trường khác ở địa phương, mức chi thực hiện theo Luật Thi đua - Khen thưởng hiện hành.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Trưởng Công an cấp xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình và tình hình thực tế của địa phương, lập kế hoạch sử dụng Quỹ QP-AN báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt; đồng thời, phối hợp với Công chức Tài chính cấp xã thực hiện quyết toán việc sử dụng Quỹ QP- AN theo quy định.
3. Chủ tịch UBND cấp xã, căn cứ vào tình hình nhiệm vụ của địa phương và tổng số Quỹ QP-AN vận động thu được trong năm để quyết định mức chi theo kế hoạch của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Trưởng Công an thuộc quyền cho phù hợp.
Điều 10. Lập dự toán, báo cáo quyết toán và kế hoạch vận động đóng góp thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN
1. Hàng năm, UBND cấp xã lập dự toán cùng với kế hoạch tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN trình HĐND cùng cấp phê duyệt và báo cáo UBND cấp huyện, tạo sự đồng thuận trong thực hiện đóng góp Quỹ QP-AN đối với nhân dân và cơ quan, tổ chức, bảo đảm chặt chẽ, thiết thực và hiệu quả; đồng thời bảo đảm tính công khai, minh bạch trong việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ QP-AN.
2. Căn cứ lập kế hoạch tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN:
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quy chế của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của cấp huyện về Quỹ QP-AN.
b) Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; mức thu nhập của người dân; tình hình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn; tình hình thiên tai, dịch bệnh và các thảm họa khác.
3. Nội dung kế hoạch: a) Mục đích, yêu cầu. b) Nội dung cụ thể:
- Tóm tắt báo báo tình hình vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN của năm trước (phản ánh bằng số liệu thực tế).
- Đối tượng vận động, hình thức, thời gian, địa điểm vận động đóng góp Quỹ QP-AN năm tới.
- Dự kiến kế hoạch chi Quỹ QP-AN của năm tới.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch.
4. Thời gian: UBND cấp xã thực hiện công tác kế toán, thống kê, lập dự toán thu, chi và kế hoạch tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN trình HĐND cùng cấp phê duyệt và báo cáo UBND cấp huyện trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
5. Kế hoạch sau khi được phê duyệt phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các đối tượng thuộc diện vận động đóng góp Quỹ QP-AN và tổ chức thực hiện.
Điều 11. Công khai Quỹ QP-AN
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về công khai tài chính đối với các quỹ có vốn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong vận động tự nguyện đóng góp, thu, quản lý, sử dụng Quỹ QP-AN được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Báo cáo Quỹ QP-AN
1. Hàng năm, UBND cấp huyện, cấp xã tổng hợp báo cáo kết quả vận động tự nguyện đóng góp thu, quản lý, sử dụng Quỹ QP-AN theo phân cấp như sau:
a) Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Nội dung báo cáo Quỹ QP-AN
a) Khái quát tình hình chung: Nêu khái quát tình hình các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; hộ gia đình, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, hộ gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo mới) thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tình hình thiên tai, dịch bệnh, thảm họa… Trách nhiệm của nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp về Quỹ QP-AN.
b) Kết quả tổ chức vận động tự nguyện đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN trong năm, thời điểm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm (phản ánh bằng số liệu cụ thể).
c) Phương hướng tổ chức vận động tự nguyện đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN năm tới.
d) Những kiến nghị, đề xuất.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ QP-AN cấp xã; tổng hợp báo cáo kết quả thu, chi Quỹ QP-AN cấp xã trên địa bàn cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện trước khi báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính theo quy định.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý toàn bộ Quỹ QP-AN thu được đã gửi ở Kho bạc Nhà nước cấp huyện và được sử dụng vào các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này. Tổng mức chi hàng năm không được vượt quá tổng số quỹ thu được trong năm; Quỹ QP-AN thu được trong năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau.
4. UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức quán triệt văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên... và nhân dân trên địa bàn về mục đích, ý nghĩa việc lập Quỹ QP-AN, nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong tình hình mới; làm cơ sở vận động tinh thần tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ QP-AN đạt kết quả tốt.
5. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ QP-AN.
Quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh về UBND tỉnh (qua Bộ CHQS tỉnh) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 21/2007/QĐ-UBND thành lập và ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 55/2016/QĐ-UBND bãi bỏ quy định đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Nghị quyết 63/2016/NQ-HĐND9 bãi bỏ quy định đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 26/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 1Quyết định 26/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 8Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 9Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND về lập Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 21/2007/QĐ-UBND thành lập và ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tỉnh Lâm Đồng
- 15Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 17Quyết định 55/2016/QĐ-UBND bãi bỏ quy định đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 18Nghị quyết 63/2016/NQ-HĐND9 bãi bỏ quy định đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 450/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra