ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2003/QĐ-UB | Nha Trang, ngày 04 tháng 06 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHỮNG NGƯỜI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP TÌNH NGUYỆN CÔNG TÁC Ở CƠ SỞ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chương trình số 08-CTR/TU ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ Khánh Hoà về Thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 5 khoá IX về Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở xã phường, thị trấn;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở cơ sở".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2003.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, UBND các huyện thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ |
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP TÌNH NGUYỆN CÔNG TÁC Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo quyết định số 45 /2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 06 năm 2003 của UBND tinh Khánh Hoà)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
Điều 1:
- Người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở cơ sở là những người có hộ khẩu thường trú tại Khánh Hoà, có đơn tự nguyện, được cơ quan quản lý trực tiếp ky hợp đồng lao động tăng cường về công tác ở UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hoà (gọi tắt là người tình nguyện).
- Thời gian ký kết hợp đồng lao động giữa cơ quan quản lý với người tình nguyện ít nhất là 1 năm;
Điều 2:
1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thực hiện trách nhiệm cơ quan quản lý chung đối với người tình nguyện được quy định tại điều 4 qui chế này đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý phối hợp thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố là cơ quan quản lý trực tiếp người tình nguyện được quy định tại điều 5 qui chế này; đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý phối hợp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Phòng Tổ chức - Lao động giúp UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện các mặt công tác quản lý này.
3. UBND các xã, phường, thị trấn là cơ quan sử dụng người tình nguyện; được quy định tại điều 6 qui chế này.
Điều 3:
Lương và các khoản BHXH, BHYT của người tình nguyện sẽ được quy định riêng; các chế độ khác thực hiện như cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành và do ngân sách tỉnh đài thọ.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SƯ DỤNG NGƯỜI TÌNH NGUYỆN
Điều 4: Cơ quan quản lý chung người tình nguyện được quy định tại điểm 1, điều 2 quy chế này, có trách nhiệm sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ người tình nguyện, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và thông báo về huyện, thị xã, thành phố để hợp đồng lao động phân bổ về cơ sở xã, phường, thị trấn công tác;
2. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, chính sách và những quy định có liên quan đối với người tình nguyện; đồng thời hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện những chế độ, chính sách và những quy định đó
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người tình nguyện, nhằm tạo nguồn cán bộ lâu dài cho cơ sở;
4. Tổng hợp và báo cáo định kỳ lên cấp trên về kết quả tổ chức thực hiện những quy định này.
Điều 5: Cơ quan quản lý trực tiếp người tình nguyện được quy định tại điểm 2, điều 2 quy chế này, có trách nhiệm sau:
1. Trên cơ sở thông báo danh sách của cơ quan quản lý chung, căn cứ quy định của pháp luật ký kết hợp đồng lao động, xác định vị trí việc làm và phân công người tình nguyện về cơ sở công tác. Xác định định kỳ sinh hoạt hàng tháng, hàng quý giữa cơ quan quản lý trực tiếp với người tình nguyện;
2. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người tình nguyện;
3. Đào tạo, bồi dưỡng; hoặc đề nghị đào tạo, bồi dưỡng người tình nguyện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của vị trí công việc được phân công;
4 . Hướng dẫn cơ sở thực hiện việc đánh giá, nhận xét quá trình công tác của người tình nguyện.
6. Theo dõi, kiếm tra cơ quan sử dụng người tình nguyện trong việc thực hiện chủ trương của cấp có thẩm quyền có liên quan đến người tình nguyện;
7. Thanh tra, kiểm tra giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến người tình nguyện;
8. Xây dựng và quản lý hồ sơ người tình nguyện; thực hiện thống kê báo cáo theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 6: Cơ quan sử dụng người tình nguyện được quy định tại điểm 3, điều 2 qui chế này, có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận và phân công công tác cho người tình nguyện tại UBND xã phường, thị trấn theo vị trí việc làm đã được cơ quan quản lý trực tiếp người tình nguyện xác định trong hợp đồng lao động;
2. Thực hiện tốt những quy định của cấp có thẩm quyền có liên quan đến người tình nguyện. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người tình nguyện hoàn thành tốt nhiệm vụ;
3 . Thực hiện việc đánh giá, nhận xét quá trình công tác của người tình nguyện; trên cơ sở đó đánh giá khả năng và xu hướng phát triển của người tình nguyện;
4. Khen thưởng, kỷ luật người tình nguyện theo quy định của pháp luật;
Chương III
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TÌNH NGUYỆN
Điều 7: Người tình nguyện có nghĩa vụ sau:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng lao động;
2. Thấm nhuần đạo đức Cán bộ, công chức là công bộc của dân, tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân; lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
3. Có nép sống lành mạnh, trung thực; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng.
4. Có ý thức trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội qui cơ quan; không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm, hoài thác nhiệm vụ hoặc tự ý bỏ việc;
5. Thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công;
6. Chấp hành sự điều động, phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 8: Người tình nguyện có trách nhiệm sau:
1.Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ và UBND xã, phường, thị trấn, thường xuyên giữ mối liên hệ tốt với các chức danh (bộ phận) chuyên môn của UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn cấp trên. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ được phân công;
2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp phải thi hành quyết định thì phải chấp hành nhưng phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
3 . Hàng tháng phải báo cáo kết quả công việc cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi công tác; đồng thời báo cáo lên cơ quan cấp trên (phòng Tổ chức - lao động huyện, thị xã, thành phố).
4. Hàng năm phải thực hiện việc kiểm điểm công tác để làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá và thực hiện chế độ của cấp có thẩm quyền.
Điều 9: Người tình nguyện có quyền lợi sau:
1. Được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách do tỉnh quy định; và các chế độ khác như cán bộ xã, phường, thị trấn.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực như cán bộ xã phường, thị trấn.
3 . Trong quá trình công tác ở cơ sở được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xem xét tuyển dụng vào làm cán bộ, công chức cơ sở. Sau1 năm công tác ở cơ sở được thi tuyển vào làm cán bộ, công chức cấp trên, và được ưu tiên cộng thêm 1 điểm vào kết quả thi.
4. Được giới thiệu ứng cử vào các chức danh chuyên trách của hệ thống chính trị ở cơ sở.
5. Sau 1 năm được xem xét tiếp tục ký lại hợp đồng, và sau 3 năm được xem xét với mức lương cao hơn nếu người tình nguyện có nguyện vọng tiếp tục công tác ở cơ sở. Nếu xin thôi việc thì được hưởng trợ cấp thôi việc cứ mỗi năm công tác được trợ cấp 1 tháng lương.
6. Được nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương IV:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT.
Điều 10: Khen thưởng.
Người tình nguyện khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11: Kỷ luật.
- Trong quá trình công tác và sinh hoạt người tình nguyện có sai phạm tuỳ theo mức độ sai phạm mà xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
- Trong trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa hết thời hạn làm việc théc hợp đồng lao động thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng không được hưởng các chế độ liên quan đến quyền lợi của người lao động.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 12:
1 Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt qui chế này. Định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động, công tác của người tình nguyện lên UBND tỉnh; sau môi liên quan cho phù hợp.
2. Trên cơ sở thông báo danh sách người tình nguyện của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và các hợp đồng lao động của các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn việc cấp phát kịp thời các chế độ cho người tình nguyện theo đúng quy định tài chính hiện hành
Hàng năm phải cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện chế độ, chính sách cho người tình nguyện.
3. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổ chức quán triệt qui chế này trong toàn thể cán bộ, công chức nhằm tạo sự thống nhất chung trong toàn tỉnh.
Điều 13:
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề còn vướng mắc, các .cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. )
Quyết định 45/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 45/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Phạm Văn Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2003
- Ngày hết hiệu lực: 07/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực