- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 100/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 113/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Công văn số 921/TTg-KTTH về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác báo cáo và quyết toán dự án hoàn thành năm 2007 và các biện pháp xử lý vi phạm chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 101/2009/QĐ-TTg về định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi Quyết định 112/2007/qđ-ttg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 12Quyết định 1278/2008/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Phú Thọ đến 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4444/2009/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010; Quyết định số 278/QĐ-BKH ngày 19/11/2009 và Quyết định số 1170/QĐ-BKH ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính về giao dự toán thu, chi NSNN năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết số 192/2009/NQ-HĐND; Nghị quyết số 193/2009/NQ/HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ mười tám về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách Nhà nước, phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn các chương trình mục tiêu năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chủ trương bố trí kế hoạch năm 2010.
Năm 2010 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch năm 2010 phải tập trung mọi nỗ lực để phục hồi tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững cho các năm tiếp theo. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
Việc bố trí các nguồn lực năm 2010 phải đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, tăng sự chủ động các cấp trong việc bố trí, lựa chọn mục tiêu, lĩnh vực, dự án ưu tiên đầu tư, tập trung những nhiệm vụ quan trọng của tỉnh, của địa phương và có nguồn kinh phí dự phòng thực hiện các nhiệm vụ phát sinh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2010.
1. Về phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản:
Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa. Diện tích lúa lai từ 50% trở lên, tăng cường chỉ đạo khắc phục khó khăn, nâng cao năng suất, sản lượng lúa. ổn định diện tích ngô đông, phát triển ngô xuân hè ở nơi những nơi có điều kiện; đưa nhanh giống ngô lai, khuyến khích, hỗ trợ nông dân tăng diện tích thâm canh ngô vùng đồi.
Mở rộng diện tích và diện trợ giống lúa lai, ngô lai; chuyển hình thức chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi gia trại, tập trung. Phát triển nuôi trồng thủy sản mặt nước nhỏ. Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm, tăng cường kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chuẩn bị quỹ đất, cây giống đảm bảo hoàn thành kế hoạch trồng 200 ha cao su và trồng rừng năm 2010; lựa chọn tập đoàn giống cây lâm nghiệp: cây nguyên liệu giấy, cây bản địa, cây gỗ lớn; chú trọng cơ cấu loài cây hợp lý. Tiếp tục thực hiện 6 chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm và chương trình hành động của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
2. Về phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Chủ động tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất công nghiệp (giấy, phân bón, chè, dệt may), có giải pháp với từng ngành, từng sản phẩm để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chú ý khu vực quốc doanh Trung ương, khu vực đầu tư nước ngoài; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Tập trung giải quyết những tồn tại trong đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp.Chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, sớm đưa các dự án trọng điểm đi vào sản suất năm 2010 (bia, xi măng, đóng tàu, thép,...). Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng nguyên liệu tại chỗ và có vai trò đột phá trong phát triển công nghiệp.
Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm; chủ động tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường (hàng dệt may, nông lâm sản, vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, giấy...).
3. Về phát triển các ngành dịch vụ:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch thương mại năm 2010, chú ý các sản phẩm dịch vụ tiền năng và có điều kiện thực hiện. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng công tác dự báo, cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp để mở rộng, giữ vững thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Bộ Chính trị về người Việt Nam dùng hàng Việt Nam; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, tổ chức hội chợ, hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thị trường nông thôn.
Tập trung phát triển du lịch, dịch vụ và đầu tư phát triển hạ tầng các dự án trọng điểm: khu di tích lịch sử Đền Hùng, Vườn quốc gia Xuân Sơn, khu vui chơi giải trí La Phù, nước khoáng nóng Thanh Thủy, Xuân Quang (Tam Nông), đầm Vân Hội, Ao Giời - Suối Tiên; triển khai dự án du lịch Sài Gòn và phát triển hệ thống khách sạn chất lượng cao.
Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành đầu tư xây dựng phát triển du lịch gắn với lễ hội và gắn với tổ chức chương trình du lịch về cội nguồn 3 tỉnh Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai. Chuẩn bị các điều kiện, huy động các nguồn lực đầu tư các điểm du lịch để hình thành 2 tuyến du lịch (tuyến du lịch gắn lễ hội về nguồn và tuyến du lịch Đền Hùng - Vườn quốc gia Xuân Sơn). Tổ chức các khóa đào tạo hướng dẫn viên du lịch, nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch, các khách sạn.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông, thuỷ lợi, văn hoá - xã hội, như: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 32C (đoạn Cổ Tiết - Hiền Lương), đường 500 KV, dự án đường Xuân Sơn - Đền Hùng, cầu Hạ Hòa, cầu Ngọc Tháp, quốc lộ 32C nằm tuyến đoạn cầu Việt Trì - cầu Phong Châu; đường Chiến thắng Sông Lô, đường Nguyễn Tất Thành...
Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư hạ tầng đô thị, các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng dịch vụ Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm Canh Dần 2010 và phục vụ các hoạt động kỷ niệm Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Tổ chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” trong thu hút vốn đầu tư. Quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ hỗ trợ các dự án trọng điểm và phát triển quỹ đất trên địa bàn.
Tăng cường chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm trong giải quyết những vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư. Các chủ đầu tư cần tăng cường, phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, bám sát từng công trình, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ, tận dụng tối đa thời gian hoàn thành theo cam kết.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường, giám sát đánh giá đầu tư; tập hợp những vấn đề vướng mắc về thủ tục đầu tư, về đấu thầu trong quá trình triển khai, đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp kịp thời, đảm bảo tiến độ dự án.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các ngành tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý chất lượng công trình và hoạt động các đơn vị tư vấn trên địa bàn. Tổ chức triển khai, đảm bảo tiến độ xây dựng dự án nhà ở sinh viên.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế, thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ đối tượng nộp thế; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh; rà soát các khoản nợ thuế, phân loại để có biện pháp xử lý theo quy định.
Quản lý chặt chẽ công tác chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; cân đối nguồn nhân lực giữa chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách các đơn vị, cơ sở; đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn các công trình hoàn thành.
6. Về khoa học và công nghệ, Tài nguyên và môi trường:
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan rà soát, đánh giá việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Quản lý, nâng cao chất lượng và phát triển thương hiệu bưởi Đoan Hùng, chè Phú Thọ, nhựa sơn đỏ (Tam Nông). Đổi mới nội dung hoạt động khoa học công nghệ; tăng cường hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tham mưu, tư vấn việc hợp tác phát triển khoa học công nghệ giữa tỉnh Phú Thọ với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành tiếp tục kiểm tra đối với các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp, tập trung xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường theo Quyết định 64 của Thủ tướng Chính phủ; kiên quyết thu hồi chủ dự án sử dụng đất không đúng mục đích hoặc không thực hiện theo cam kết. Tập trung chỉ đạo trong việc giải quyết tranh chấp đất lâm nghiệp với dân cư trên địa bàn.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường. Xử lý dứt điểm các cơ sở sản xuất gạch đất nung bằng phương pháp thủ công trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài nguyên, khoáng sản và tài nguyên nước. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thu gom, xử lý chất thải.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng, phân cấp mạnh cho cấp huyện, chủ động phối hợp, nắm chắc tình hình và xử lý kịp thời vướng mắc khó khăn để hoàn thành các mục tiêu về phổ cập giáo dục bậc trung học, đào tạo nghề, phòng học kiên cố, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, giảm nghèo, xoá nhà tạm, xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế, thể thao.
Giao Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo thực hiện chương trình phổ cập giáo dục bậc trung học và đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết 08-NQ/TU, Nghị quyết 11-NQ/TU, Nghị quyết 13-NQ/TU của Tỉnh ủy. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án kiên cố hoá trường, hơp học và nhà công vụ giáo viên. Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tăng cường phân cấp cho các cơ sở đào tạo, tăng cường kiểm tra, kiểm định chất lượng, chống tiêu cực trong giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh nguy hiểm. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Triển khai dự án xây dựng Viện Trưởng điều dưỡng vùng. Tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện; phấn đấu 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Giao Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tranh thủ sự chỉ đạo của Bộ văn hoá thể thao và Du lịch tổ chức tốt Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng cấp Nhà nước năm 2010, gắn với kỷ niệm Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận hát Xoan là di sản văn hóa phi vật thể. Tổ chức đào tạo, tuyển chọn vận động viên tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI năm 2010 đạt kết quả tốt.
Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan hướng dẫn, giúp đỡ các cơ sở đào tạo nghề, nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo, tổ chức đào tạo theo địa chỉ, đặt hàng dạy nghề; đổi mới cơ chế đào tạo nghề theo hướng tăng chỉ tiêu đào tạo nghề dài hạn, thí điểm đặt hàng đào tạo trung cấp nghề. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Luật doanh nghiệp, Bộ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, an toàn phòng chống cháy nổ trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Hoàn thiện và chỉ đạo hoạt động Trung tâm giáo dục lao động xã hội (cơ sở 2) phục vụ nhiệm vụ phòng chống tệ nạn xã hội.
Giao sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ, ngành Trung ương chuẩn bị tốt các nội dung, hoạt động tuyên truyền đại hội Đảng các cấp, tiến tới đại hội Đảng toàn quốc năm 2011.
Giao sở Nội vụ tổng kết việc thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015. Sơ kết thực hiện Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; chủ trương thi tuyển chức danh trưởng phòng cấp sở, cấp huyện; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Nghiên cứu xây dựng quy định việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, chuẩn hóa, bố trí cán bộ công chức và chính sách đãi ngộ nhằm phát hiện kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015. Chỉ đạo việc xem xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường kiểm tra, rà roát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, tạo hành lang pháp lý nhằm thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
9. Về đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:
Giao Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ động công tác nắm, phân tích đánh giá và dự báo tình hình, xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, xã hội, đặc biệt các hoạt động triển khai đại hội Đảng các cấp. Đảm bảo công tác tuyển quân; huấn luyện lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường công tác nắm tình hình và kịp thời ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Chủ động triển khai công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng ngừa giảm thiểu tai nạn giao thông. Tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy đối với phương tiện tham gia giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
1. Về nguyên tắc, bố trí vốn:
a) Đối với vốn đầu tư XDCB tập trung: (i) ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA và các dự án của bộ, ngành theo cam kết; (ii) bố trí trả nợ các khoản vay đến hạn; (iii) bố trí trả nợ khối lượng XDCB hoàn thành, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2010, đảm bảo mức vốn bố trí cho giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ; (iv) hỗ trợ các dự án trọng điểm và quỹ hỗ trợ đầu tư; (v) bố trí cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư. Riêng đối với các dự án đầu tư mới, chỉ bố trí các dự án ưu tiên, cấp bách và có đủ thủ tục đầu tư.
Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất: Phần vốn thuộc ngân sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ các dự án trọng điểm và lập quỹ hỗ trợ đầu tư theo Nghị định 69 của Chính phủ. Phần vốn thuộc ngân sách huyện xã phải đảm bảo theo định hướng của tỉnh, trong đó: ưu tiên bố trí thanh toán cho các công trình, dự án hoàn thành, các công trình trọng điểm do huyện được giao làm chủ đầu tư; đối ứng vốn các dự án ODA và bố trí đủ nguồn cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b) Đối với vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: Thực hiện theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng cơ cấu danh mục, mức vốn theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
c) Đối với vốn chương trình mục tiêu và các chương trình dự án khác: Các chương trình, dự án có vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư phát triển: Việc quản lý, điều hành và phân bổ vốn phải đảm bảo theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ chương trình theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và đảm bảo nguyên tắc bố trí vốn tập trung, ưu tiên bố trí các dự án trọng điểm phải hoàn thành trong năm 2010. Hạn chế khởi công mới, chỉ bố trí xây dựng mới những công trình cấp thiết, phù hợp với hướng dẫn của bộ, ngành chủ quản chương trình.
Đối với chương trình 135: Tiếp tục thực hiện cho 43 xã và 190 thôn, bản ĐBKK theo Quyết định 164/QĐ-TTg ngày 1/7/2006; Quyết định 113/2007/QĐ- TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ và hỗ trợ thôn bản, các xã vùng CT229. Việc phân bổ vốn phản thực hiện theo Quyết định 101/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 1278/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng: Rà soát mục tiêu nhiệm vụ trồng rừng năm 2009 và khả năng thực hiện năm 2010 để bố trí vốn cho từng chương trình, dự án. Việc bố trí vốn thực hiện theo Quyết định 100/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Quyết định 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đối với vốn tín dụng, vốn vay: Tiếp tục triển khai Chương trình đầu tư từ nguồn vốn vay lãi suất thấp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh để đầu tư một số dự án trọng điểm trên cơ sở tính toán hiệu quả và phù hợp với khả năng thu hồi vốn của dự án. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Về quản lý, điều hành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Việc quản lý, điều hành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ mức vốn được thông báo, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị phối hợp Kho bạc Nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư hoàn tất thủ tục, gửi hồ sơ thanh toán vốn đầu tư, kịp thời giải ngân theo tiến độ.
Các công trình, dự án được đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm 2010 phải giải ngân thanh toán hết mức vốn được giao. Trường hợp cần thiết sẽ thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn và chủ đầu tư từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án và chủ đầu tư khác. Đối với các dự án do ngành, địa phương là chủ đầu tư, khi điều chỉnh vốn phải có kế hoạch điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh qua sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án, các cấp, các chủ đầu tư làm việc với Kho bạc nhà nước để xác định số vốn thuộc năm kế hoạch đã thanh toán, số vốn còn thừa do không thực hiện được của dự án, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo dõi tình hình huy động, phân bổ, thanh toán các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; thông báo danh mục, mức vốn các dự án chương trình 229 và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ quý, 6 tháng, năm.
3. Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Đầu tư. Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật số 38 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Nghị định 83/2009/NĐ-CP, Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về đấu thầu.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; công tác chuẩn bị đầu tư, chấn chỉnh công tác lập dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đảm bảo theo đúng quy định, đảm bảo có đủ hồ sơ thủ tục trước khi khởi công xây dựng công trình. Kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn, chủ đầu tư đối với các dự án không đảm bảo các yêu cầu về tiến độ giải ngân, chất lượng công trình, tính hiệu quả thấp.
Tăng cường công tác thẩm tra quyết toán, xác định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc chậm chễ quyết toán công trình hoàn thành theo chỉ đạo của Chính phủ tại Văn bản số 921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tổ chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” trên địa bàn. Tăng cường hoạt động thanh tra, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Định kỳ quý, 6 tháng tổ chức giao ban giữa các ngành, các chủ đầu tư để có giải pháp kịp thời đẩy nhanh tiến độ và giải ngân thanh toán vốn đầu tư.
Điều 4. Về phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ kế hoạch Nhà nước giao, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh và chứa năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng đơn vị dự kiến phân bổ các chỉ tiêu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn danh mục, phân bổ vốn đầu tư cho từng công trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất danh mục, bố trí vốn đầu tư của từng dự án sử dụng vốn vay, tổng hợp nhu cầu và kế hoạch trả nợ vốn vay trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời đề suất những giải pháp và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình.
3. Giao Chủ tịch UBND huyện, thành, thị chỉ đạo lồng ghép, phân bổ vốn cho từng dự án; trên cơ sở mức vốn được giao, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, xây dựng phương án huy động các nguồn vốn khác, đảm bảo tiến độ, mục tiêu của chương trình.
4. Các sở, ngành quản lý chương trình mục tiêu có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành, thị thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc cung ứng đủ, đảm bảo chất lượng giống thực hiện chương trình 661.
1. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh giao năm 2010, các sở ban ngành, UBND các huyện thành thị có trách nhiệm xây dựng thành chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn.
Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn; Giám đốc sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc doanh nghiệp; các chủ dự án giao chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị trực thuộc; đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư XDCB các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và công khai theo quy định. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được giao kế hoạch phải được gửi cho Địa biểu HĐND cùng cấp để giám sát, kiểm tra thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) theo quy định, gửi ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê trước ngày 20 hàng tháng.
Vào ngày 05 hàng tháng, Thủ trưởng các ngành trực tiếp quản lý, thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm báo cáo tiến độ thanh toán của tháng trước, đề suất những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Chậm nhất là ngày 05 tháng 01 năm sau phải tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư cả năm, báo cáo UBND tỉnh và ngành dọc cấp trên theo quy định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội quý, 6 tháng, năm, đề xuất những biện pháp chỉ đạo, điều hành báo cáo UBND tỉnh. Hướng dẫn các huyện thành thị, các sở ngành tổng hợp, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất trong việc lập, tổng hợp và giao chỉ tiêu kế hoạch.
5. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu xây dựng chương trình công tác, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành trực tiếp phụ trách và chỉ đạo thực hiện đối với từng chương trình, dự án trọng điểm. Đề xuất những nội dung để tăng cường sự phối hợp, tham gia của các tổ chức đoàn thể vào các hoạt động quản lý Nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các đơn vị dự toán cấp 1, các doanh nghiệp, chủ dự án và các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thực hiện.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 4Quyết định 3755/QĐ-UBND năm 2009 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 270/QĐ-CTUB một số chủ trương biện pháp điều hành kế hoạch 1996 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 100/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 113/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Công văn số 921/TTg-KTTH về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác báo cáo và quyết toán dự án hoàn thành năm 2007 và các biện pháp xử lý vi phạm chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 101/2009/QĐ-TTg về định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi Quyết định 112/2007/qđ-ttg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 13Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 14Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 15Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 16Quyết định 3755/QĐ-UBND năm 2009 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 1278/2008/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Phú Thọ đến 2010
- 18Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 19Quyết định 270/QĐ-CTUB một số chủ trương biện pháp điều hành kế hoạch 1996 do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 4444/2009/QĐ-UBND về một số chủ trương, biện pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 4444/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Doãn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định