- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 4Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 686/QĐ-TTg năm 2014 về Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 4Thông tư 02/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 02 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH SƠN LA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình, Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới Công ty Nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Kế hoạch số 108-KH/TU ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tỉnh ủy Sơn La về tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 76/TTr-SKHĐT ngày 03 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình, Kế hoạch của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông, lâm nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty Nông, lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 12/3/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh Sơn La)
A. THỰC TRẠNG SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
1. Tình hình thực hiện các hình thức sắp xếp, cổ phần hóa
Tổng số nông, lâm trường: 11 đơn vị, đã hoàn thành sắp xếp, chuyển đổi: đạt 100% tổng số. Cụ thể:
- Cổ phần hóa 03 Công ty: Công ty Cổ phần Nông nghiệp Chiềng Sung; Công ty Cổ phần chè cờ đỏ Mộc Châu; Công ty Cổ phần chè Chiềng Ve;
- Chuyển đổi 06 Công ty Nông, lâm nghiệp thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên: Lâm nghiệp Bắc Yên; Lâm nghiệp Mường La; Lâm nghiệp Sông Mã; Lâm nghiệp Sốp Cộp; Lâm nghiệp Mộc Châu và Nông nghiệp Tô Hiệu.
- Phá sản 01 đơn vị Lâm trường Mai Yên;
- Sáp nhập 01 đơn vị (2 đơn vị thành 1: Lâm trường Mộc Châu I và Lâm trường Mộc Châu II).
a) Các Công ty Cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa, hoạt động có hiệu quả, thoát khỏi tình trạng khó khăn, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện được cụ thể hóa trên các chỉ tiêu: Doanh thu tăng; lợi nhuận, nộp ngân sách tăng; thu nhập bình quân tăng gần gấp 2 - 3 lần so với trước khi chuyển đổi;
+ Về quản lý đất: Đã hoàn thành đo khoanh bao, cắm mốc ranh giới, xác định được diện tích đất tiếp tục cho các Công ty sử dụng (giao, cho thuê) và phần diện tích đất dự kiến giao cho địa phương quản lý của 02/03 Công ty (Công ty Cổ phần Nông nghiệp Chiềng Sung, Công ty Cổ phần chè Chiềng Ve), trong đó:
Riêng Công ty Cổ phần chè Cờ Đỏ Mộc Châu đã đo khoanh bao tổng diện tích đất theo ranh giới đơn vị đang quản lý sử dụng là 4.742,8 ha, chưa khoanh định được từng loại đất theo hiện trạng sử dụng;
Đến nay, 03 Công ty làm thủ tục chuyển từ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định, với diện tích thuê là: 2.495,3 ha (gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; diện tích đất thuê chưa được đo đạc địa chính).
Thu tiền thuê đất: Năm 2012, 2013 tỉnh Sơn La ban hành quyết định chuyển từ hình thức giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho các Công ty.
Việc thu tiền thuê đất của các Công ty Nông nghiệp theo thực hiện Công văn số 5887/BTC-QLCS ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc thời gian thu tiền thuê đất, tiền thuê đất thì thời gian tính tiền thuê đất được xác định từ tháng 10/2005 (truy thu tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước). Theo số liệu tính toán của cơ quan Thuế thì các Công ty Nông nghiệp đã cổ phần hóa phải nộp tiền thuê đất từ năm 2005 đến nay khoảng 7,8 tỷ đồng.
b) Các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên Nông - lâm nghiệp
Thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Năm 2011 tỉnh Sơn La đã hoàn thành việc chuyển đổi 06 Công ty Nông, lâm trường quốc doanh thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên nông, lâm nghiệp (Công ty Nông nghiệp Tô Hiệu, Công ty Lâm nghiệp: Phù Yên, Sông Mã, Sốp Cộp; Mường La; Mộc Châu) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, sau khi chuyển đổi một số Công ty đã tổ chức lại sản xuất theo mô hình sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông - lâm - công nghiệp và dịch vụ, mở rộng dịch vụ cung ứng vật tư, giống cây lâm nghiệp hỗ trợ kỹ thuật cho nhân dân trong vùng, tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên các Công ty Nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh quy mô nhỏ, vốn và tài sản ít; khó khăn về tài chính nhất là các khoản vay của các tổ chức tín dụng để trồng rừng kinh tế và phát triển vùng nguyên liệu, một số công ty lâm nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, 1 số Công ty có diện tích đất được giao ít, nợ phải trả lớn mà không có khả năng chi trả cụ thể:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên lâm nghiệp Mường La: Diện tích rừng 1.780ha; lao động 16 người; nợ các khoản hơn 4,7 tỷ đồng; lỗ lũy kế trên 53,8%/vốn chủ sở hữu.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên lâm nghiệp Sông Mã: Diện tích được giao 1,186ha; Lao động 8 người; nợ trồng rừng kinh tế 0,3 tỷ đồng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên lâm nghiệp Mộc Châu: Tổng diện tích đất được giao 317ha, (Trong đó 274ha là thuộc địa bàn huyện Vân Hồ khác địa giới) Công chỉ quản lý có 43ha; lao động 25 người; Nợ trồng rừng cả gốc và lãi hơn 14 tỷ, lỗ lũy kế trên 58,3%/vốn chủ sở hữu.
Tổng diện tích đất 06 đơn vị nông, lâm nghiệp được giao: 35.569 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 1.214,08 ha, đất lâm nghiệp 33.944,71ha, đất rừng phòng hộ 1.069 ha; đất chưa sử dụng: 1.696 ha. Diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 13.115 ha, bằng 32% tổng diện tích đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.
+ Ranh giới sử dụng đất của các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên lâm nghiệp chưa được rà soát xác định rõ ràng; Thủ tục thu hồi, bàn giao đất của các Công ty cho địa phương quản lý chưa được thực hiện kịp thời, một số trường hợp chưa làm thủ tục thu hồi đất, bàn giao đất.
+ Thiếu kinh phí cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cắm mốc ranh giới, chỉnh lý biến động đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
- Tổng số lao động hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 là: 7.523 người, trong đó Lao động trong danh sách đóng bảo hiểm: 793 người; Lao động nhận khoán đất: 6.288 người.
B. MỤC TIÊU
1. Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp; Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Nhằm đổi mới căn bản cơ chế quản lý, quản trị Công ty, quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên rừng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tiếp tục duy trì và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường; đóng vai trò nòng cốt trong hình thành và thực hiện mô hình liên kết sản xuất giữa Công ty Nông, lâm nghiệp với hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn.
3. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên rừng, triển khai một cách đồng bộ, đầy đủ và có hiệu quả.
C. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
I. CÁC HÌNH THỨC TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
Các Công ty Nông, lâm nghiệp tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ phù hợp với phương hướng được sắp xếp; tập trung vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính đã được xác định. Các Công ty tiếp tục duy trì phát triển phải đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới cơ chế quản lý, quản trị doanh nghiệp; giải thể các đơn vị sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, quy mô nhỏ không cần thiết giữ lại.
1. Công ty Nông nghiệp
- Thực hiện Cổ phần hoá Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Nông nghiệp Tô Hiệu.
Đối với Công ty này Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối theo Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, vì hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Nông nghiệp Tô Hiệu chủ yếu là Trồng mía chiếm 55%; trồng đậu, ngô thương phẩm 35%, còn lại 10% là cây ăn quả các loại và chè.
2. Công ty Lâm nghiệp
a) Duy trì Công ty lâm nghiệp công ích 100% vốn nhà nước
Duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu công ty lâm nghiệp có diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng Quốc tế về quản lý rừng bền vững, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, sửa đổi tên Công ty theo Nghị định của Chính phủ đối với 2 Công ty:
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên lâm nghiệp Phù Yên;
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên lâm nghiệp Sốp Cộp.
(Căn cứ diện tích đất quản lý, sử dụng; kết quả sản xuất kinh doanh);
b) Giải thể các công ty lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
- Kinh doanh thua lỗ ba năm liên tiếp vì lý do chủ quan của công ty và có số lỗ lũy kế bằng ¾ vốn nhà nước tại Công ty trở lên;
- Khoán trắng, giao khoán đất nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm trên diện tích chiếm từ ¾ tổng diện tích đất Công ty được giao, thuê;
- Quy mô diện tích dưới 1.000 ha, phân tán, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Trường hợp quy mô diện tích dưới 1.000 ha, liền vùng, tập trung và sản xuất kinh doanh hiệu quả cần giữ lại thì cơ quan chủ sở hữu xem xét , trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đối với 3 Công ty:
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên lâm nghiệp Mộc Châu;
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên lâm nghiệp Sông Mã;
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên lâm nghiệp Mường La.
(Phương án sử dụng đất các công ty trên sau khi giải thể sẽ giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng, theo đề nghị của các Công ty khi giải thể xong, thành lập công ty dân doanh, xin thuê lại một phần diện tích đất và tài sản của nhà nước để tiếp tục kinh doanh)
II. NỘI DUNG TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các Công ty Nông, lâm nghiệp. Cấp ủy đảng, chính quyền cấp tỉnh và huyện chỉ đạo các Công ty Nông, lâm nghiệp tiếp tục rà soát, lập, điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ của công ty, với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Xác định rõ diện tích các loại đất quản lý, sử dụng cho từng mục đích cụ thể.
2. Năm 2015 thực hiện điểm về thu hồi đất và giao đất đối với Công ty Cổ phần Chè Cờ đỏ, Mộc Châu; các năm sau thực hiện ở tất cả các doanh nghiệp hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chuyển giao đất và hồ sơ đất không có nhu cầu sử dụng, sử dụng hiệu quả thấp, hoang hóa, các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai về địa phương quản lý sử dụng. Kiên quyết thu hồi đất giao lại cho địa phương khi Công ty không sử dụng, hoặc khoán cho các hộ dân.
3. Đổi mới nội dung, hình thức quản lý sử dụng đất trong các Công ty Nông, lâm nghiệp
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đối với đất rừng phòng hộ, đất các Công ty Nông lâm nghiệp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ công ích, không phục vụ kinh doanh, đất các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc diện miễn nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất đối với diện tích đất nông, lâm nghiệp giao cho các Công ty Nông, lâm nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh; diện tích vượt hạn mức được giao không thu tiền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân; đất của công nhân viên chức thuộc diện dôi dư hoặc thôi việc đang nhận giao khoán.
4. UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn sau khi tiếp nhận đất từ các công ty chuyển giao, chỉ đạo tổ chức rà soát lại các đối tượng sử dụng đất, diện tích đất của từng đối tượng để giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục giao đất hoặc thuê đất theo hướng:
a) Ưu tiên giải quyết cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, người đang nhận giao khoán đất trực tiếp sản xuất được giao đất hoặc thuê đất.
b) Hộ, gia đình, cá nhân đang nhận giao khoán đất được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
c) Diện tích đất giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không cao hơn diện tích bình quân các hộ dân đang sử dụng đất của địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được mua trả chậm giá trị tài sản trên đất (vườn cây) nếu còn nguồn vốn nhà nước theo giá thị trường tại thời điểm nhận giao, thuê.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thánh phố liên quan chỉ đạo các Công ty Nông, lâm nghiệp tiếp tục xử lý dứt điểm các trường hợp đất cho thuê, cho mượn, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, đất liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; đất giao khoán, đất ở, đất kinh tế hộ gia đình.
a) Đất Công ty đang cho tổ chức thuê, mượn nếu nằm trong quy hoạch sử dụng đất của Công ty thì Công ty thu hồi và thanh toán lại giá trị vườn cây, tài sản trên đất (nếu có) cho tổ chức đã đầu tư.
b) Đất Công ty cho hộ gia đình, cá nhân thuê, mượn đang sử dụng đúng quy hoạch, đúng mục đích thì Công ty thực hiện giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Đất tổ chức, cá nhân thuê, mượn của Công ty nhưng sử dụng sai mục đích, không đúng quy hoạch và không trong quy hoạch sử dụng đất của công ty thì Công ty làm thủ tục chuyển giao về địa phương để giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Đối với đất do hộ, gia đình cá nhân đang lấn chiếm của Công ty
Nếu nằm trong quy hoạch sử dụng đất của Công ty thì công ty xem xét, tiếp nhận và thực hiện giao khoán đất; nếu công ty không còn nhu cầu sử dụng và không ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất của Công ty thì chuyển giao địa phương để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Đối với đất của Công ty đang tranh chấp với hộ gia đình, cá nhân sống bằng nghề nông thì Công ty giao lại địa phương quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu đang tranh chấp với tổ chức thì căn cứ theo quy hoạch của địa phương và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức mà Công ty thu lại hoặc giao lại cho địa phương để giải quyết cho tổ chức đó được giao hoặc cho thuê đất.
e) Đối với đất Công ty góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
Nếu tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả thì tách diện tích đã góp ra khỏi diện tích đất của Công ty và chuyển sang thuê đất; nếu tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư sử dụng không đúng mục đích, thì thu hồi giao lại địa phương để quản lý, sử dụng.
g) Quy hoạch lại khu dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với đất ở, đất kinh tế hộ gia đình và bàn giao về cho địa phương quản lý.
h) UBND tỉnh thu hồi đất các Công ty Nông, lâm nghiệp sử dụng không đúng mục đích, sai quy hoạch; lấn chiếm; giao khoán, cho thuê sai quy định; chuyển nhượng, mua bán trái phép. Sau khi tiếp nhận, địa phương rà soát lại để giải quyết bảo đảm theo hướng như quy định tại Khoản 4 Mục II và quy định của pháp luật về đất đai; đồng thời phải xem xét, xử lý nghiêm các tổ chức, hộ gia đình cá nhân có sai phạm theo đúng quy định của pháp luật.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xử lý các trường hợp cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, tranh chấp, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; lập phương án quy hoạch quản lý, sử dụng đất của các Công ty Nông lâm nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố liên quan chỉ đạo các công ty nông, lâm nghiệp rà soát, lập phương án quy hoạch sử dụng đất của từng Công ty Nông, lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
UBND tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Nông, lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
III. ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ RỪNG
1. Thực hiện giao rừng tự nhiên gắn với giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
2. Thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất nhưng chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững và đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo có khả năng phục hồi trong thời gian chưa khai thác.
3. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo, nghèo kiệt không có khả năng phục hồi, lập dự án cải tạo để trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp hiệu quả hơn. Dự án cải tạo rừng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở tiêu chí phân loại rừng tự nhiên nghèo kiệt được chuyển đổi sát với thực tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc cải tạo rừng, khai thác tận thu lâm sản, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng để khai thác rừng trái phép.
4. Nhà nước đầu tư, phát triển rừng trồng trên diện tích đất được quy hoạch là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Thực hiện định giá rừng sản xuất là rừng trồng làm cơ sở giao vốn, thực hiện cổ phần hóa, liên doanh liên kết, thế chấp vay vốn.
5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý về bảo vệ và phát triển rừng. Hoàn thiện hình thức giao khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng quản lý chăm sóc bảo vệ, theo nguyên tắc cùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ phát triển rừng và cùng hưởng lợi. Đẩy mạnh việc giao khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trên địa bàn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc giao rừng tự nhiên gắn với việc giao đất không thu tiền hoặc cho thuê đất; quy định quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng quốc tế; tiêu chí phân loại rừng (giàu, trung bình, nghèo, nghèo kiệt); việc chuyển đổi, cải tạo rừng tự nhiên nghèo, nghèo kiệt không có khả năng phục hồi; các hình thức giao khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng chăm sóc, bảo vệ.
1. Về Khoa học - Công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích việc chuyển giao ứng dụng các tiến bộ, khoa học và công nghệ về giống mới, phân bón, cơ giới hóa, công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và chế biến, nhằm cung cấp giống cây trồng, giống chăn nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng và dịch vụ tốt về sản xuất, canh tác, thị trường, giá cả đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty và nhân dân trong vùng.
b) Các Công ty Nông, lâm nghiệp tăng cường vai trò nòng cốt trong việc hình thành và thực hiện mô hình liên kết sản xuất giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và cơ sở khoa học công nghệ.
2. Về Tài chính
a) Sở Tài chính hướng dẫn cơ chế chính sách về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp phù hợp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Xác định giá trị vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc để xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.
b) Nhà nước đảm bảo đủ vốn điều lệ đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; đủ vốn chi phối trong các doanh nghiệp nhà nước giữ tỷ lệ chi phối.
c) Ngân sách đảm bảo kinh phí bảo vệ, chăm sóc phát triển rừng phòng hộ, rừng tự nhiên chưa có phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững (chưa được khai thác).
đ) Căn cứ vào chính sách, chế độ quy định hiện hành của nhà nước . Sở Tài chính tham mưu, xử lý các khoản vốn và tài sản, nợ đọng, nợ khó đòi; có cơ chế giải quyết các khoản phải trả do khách quan; tài sản còn vốn nhà nước trên đất (rừng, vườn cây lâu năm...) khi chuyển giao đất về địa phương.
e) Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp xác định giá thuê đất cho phù hợp địa phương đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp;
g) Cân đối ngân sách hàng năm cho việc rà soát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Nông, lâm nghiệp.
3. Về cán bộ, công nhân và người lao động
Thực hiện chế độ đối với lao động dôi dư trong khi sắp xếp, chuyển đổi công ty nông lâm nghiệp; chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công nhân và người lao động không hưởng lương từ công ty do hợp đồng nhận khoán.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh chủ trì Hội nghị quán triệt tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị, phổ biến chương trình, kế hoạch của Chính phủ, UBND tỉnh về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp.
2. Giám đốc các Công ty Nông lâm nghiệp phối hợp với UBND cấp huyện có Công ty Nông, lâm nghiệp tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức, người lao động trong Công ty và nhân dân về chủ trương tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp; Xây dựng Đề án về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng phương án tổng thể về sắp xếp, đổi mới và phát triển các Công ty Nông, lâm nghiệp gửi Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Chương trình, kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
VỀ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Hình thức văn bản |
1 | Tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị, phổ biến Chương trình, kế hoạch của Chính phủ, UBND tỉnh về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty Nông, lâm nghiệp. | UBND tỉnh | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 10 năm 2014 | Nghị quyết, báo cáo quán triệt, Kế hoạch |
2 | Hướng dẫn các Công ty nông, lâm nghiệp xây dựng Đề án về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp. | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội. | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
3 | Xây dựng Đề án về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp. | Các Công ty Nông, lâm nghiệp |
| Hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm 2015 | Đề án từng Công ty Nông, lâm trường |
4 | Xây dựng Phương án tổng thể về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội; các Công ty Nông, lâm nghiệp. | Hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 năm 2015 | Đề án tổng thể |
5 | Thẩm định, Báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng phê duyệt Phương án tổng thể | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội. | Hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2015; |
|
6 | Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (Rà soát, đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy CNQSD đất, ký hợp đồng thuê đất, xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý sử dụng đất). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
7 | Hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính trong sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nông, lâm nghiệp. | Sở Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh các Công ty Nông, lâm nghiệp. | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
8 | Hướng dẫn thực hiện điểm về thu hồi đất và giao đất đối với Công ty Cổ phần Chè Cờ đỏ, Mộc Châu. (rà soát, đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy CNQSD đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích Công ty sử dụng; giao lại diện tích đất, rừng không quản lý cho địa phương). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh; UBND huyện Mộc Châu; Công ty Cổ phần Chè Cờ đỏ Mộc Châu. | Hoàn thành Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
9 | Xác định giá trị tài sản, vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc để xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa. | Sở Tài chính | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và môi trường; UBND các huyện; UBND xã, phường, thị trấn…; Công ty Nông, lâm nghiệp. | Quý I năm 2015 |
|
10 | Hướng dẫn về cơ chế tài chính đặc thù trong các Công ty Nông, lâm nghiệp. | Sở Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh; Công ty Nông, lâm nghiệp. | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
11 | Kinh phí thực hiện việc rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Nông, lâm nghiệp. | Sở Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; các Công ty Nông, lâm nghiệp. | Từ Quý I năm 2015 | Quyết định của UBND tỉnh |
12 | Điều chỉnh, bổ sung phương pháp xác định giá thuê đất đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp; nghiên cứu kiến nghị việc giảm thuế suất và để lại thuế tài nguyên với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên. | Sở Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Công ty Nông, lâm nghiệp. | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
13 | Thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất nhưng chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
14 | Cải tạo rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi để trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp hiệu quả hơn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
15 | Sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư, phát triển rừng trồng trên diện tích đất được quy hoạch là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý I năm 2015 | Quyết định UBND tỉnh |
16 | Chính sách thực hiện chế độ lao động dôi dư trong khi sắp xếp, chuyển đổi công ty nông lâm nghiệp; chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công nhân và người lao động không hưởng lương từ công ty do hợp đồng nhận khoán. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
17 | Chính sách khuyến khích việc chuyển giao ứng dụng các tiến bộ, khoa học và công nghệ về giống mới, phân bón, cơ giới hóa, công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và chế biến... | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Quý I năm 2015 | Văn bản hướng dẫn |
18 | Sửa đổi, bổ sung các hình thức giao khoán, vườn cây, rừng, đất rừng trong Công ty Nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh | Quý I năm 2015 | Quyết định UBND tỉnh |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tại Công ty nông, lâm nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa và nông, lâm trường, trạm trại trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 triển khai chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2015 thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Công văn 1831/TTg-ĐMDN năm 2015 về Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 82-KL/TW và Quyết định 984/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 82-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tại Công ty nông, lâm nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa và nông, lâm trường, trạm trại trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 686/QĐ-TTg năm 2014 về Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 triển khai chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 10Thông tư 02/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2015 thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Công văn 1831/TTg-ĐMDN năm 2015 về Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 82-KL/TW và Quyết định 984/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 82-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông, lâm nghiệp do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 444/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực