Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4431/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 58/TTr-BDT ngày 25/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành và Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4431/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị. Thực hiện Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quán triệt Kế hoạch số 491/BCS-UBT ngày 07/7/2010 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCHTW 7 (khóa IX) về công tác dân tộc.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, huy động cao nhất mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và ổn định xã hội, nâng cao mức sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, UBND tỉnh xây dựng “Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016-2020”.
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ với tổng diện tích tự nhiên là 5.903,940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ, là tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía nam, tiếp giáp các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và 09 huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán. Trong đó có 04 huyện miền núi và 87 xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) sinh sống. Tỉnh Đồng Nai có 37 thành phần dân tộc, dân số năm 2016: 3.189.764 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 39.674 hộ, 189.098 người, chiếm 5,92% dân số toàn tỉnh; có 04 dân tộc tại chỗ: Chơro, Mạ, X’tiêng và Cơho. Dân tộc có số lượng người đông nhất gồm: Dân tộc Hoa có 96.354 người, dân tộc Nùng có 17.809 người, dân tộc Chơro có 16.169 người, dân tộc Tày có 13.270 người. Ngoài ra còn có một số thành phần dân tộc khác có số lượng người ít như dân tộc Lào, Pà Thẻn, Bru, Vân Kiều (chỉ có từ một đến hai nhân khẩu).
1. Đảng, Nhà nước luôn coi việc thực hiện đúng đắn “Vấn đề dân tộc, đại đoàn kết dân tộc” là nhiệm vụ có vị trí chiến lược quan trọng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc một cách mạnh mẽ, có hiệu quả với nội dung cơ bản “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển”.
2. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là việc thực hiện Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 về Chương trình Công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Qua 05 năm triển khai thực hiện Chương trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, có liên quan đến nay công tác dân tộc đã đạt được những kết quả nhất định, mang lại hiệu quả thiết thực, ĐBDTTS được ổn định nơi ở, giải quyết những khó khăn trong đời sống, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt, giảm nghèo trong vùng ĐBDTTS. Đến nay, tại các vùng dân tộc thiểu số cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp phát triển; cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển hợp lý, năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng tăng, chất lượng đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu thị trường; các mô hình sản xuất mới bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế, đời sống của đồng bào dần được cải thiện.
3. Giai đoạn 2011 - 2015, đã đào tạo nghề được 3.912 người dân tộc thiểu số học nghề, hỗ trợ cho 16.401 lượt hộ nghèo DTTS vay với số tiền 211.801 triệu đồng. Mục đích sử dụng vốn vay để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, ngành nghề, dịch vụ, buôn bán, mô hình giảm nghèo cho 4.849 hộ, trong đó có 813 hộ nghèo DTTS được tham gia với kinh phí thực hiện là 56.813 triệu đồng. Trong giai đoạn 2011 - 2015, giảm 5.152 hộ nghèo dân tộc thiểu số. Công tác phát triển Đảng trong ĐBDTTS cũng được quan tâm, hiện có 1.219 Đảng viên là người DTTS, chiếm tỷ lệ 1,78% so với tổng số đảng viên toàn tỉnh. Thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, hỗ trợ cho 409 hộ con giống và phân bón, với kinh phí 995 triệu đồng; tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho 286 cán bộ xã, ấp và cộng đồng với kinh phí 360 triệu đồng; đầu tư thực hiện 11 dự án đường nội đồng với kinh phí thực hiện 3.687,228 triệu đồng. Cấp bù học phí cho 378 em học sinh, sinh viên con, em hộ nghèo DTTS theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ với số tiền là 429 triệu đồng. Trong 03 năm (2011 - 2013) đã cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 50.960 lượt người DTTS thuộc hộ nghèo với kinh phí 25.994 triệu đồng. Thực hiện Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ gạo cho học sinh người DTTS được 181 em (hỗ trợ 15kg gạo/tháng, thời gian hỗ trợ là 09 tháng/năm học); hỗ trợ tiền ăn cho 46 học sinh người DTTS với kinh phí 303 triệu đồng; cấp phát báo, tạp chí ở 88 xã của 09 huyện, thị xã là 217.530 tờ, gồm 19 loại báo, tạp chí; hỗ trợ theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg cho 213.685 khẩu thuộc hộ nghèo với tổng kinh phí là 17.755,2 triệu đồng. Bồi dưỡng cho 474 người có uy tín kiến thức về công tác dân tộc tổ chức đưa 137 người có uy tín đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên, tham quan Hà Nội. Phê duyệt cho 2.640 hộ được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg với tổng kinh phí thực hiện là 13.986,6 triệu đồng. Đã giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số 41.330 người. Thực hiện chính sách đối với đồng bào Chăm theo Chỉ thị số 06/2004/CT-TTg ngày 18/02/2004 và chính sách đối với đồng bào Hoa theo Chỉ thị số 501/CT-TTg ngày 03/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ,... Vùng DTTS đã có những bước phát triển mới, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao ngày càng phát triển, đời sống tinh thần của đồng bào được nâng lên rõ rệt, phong tục tập quán, lễ nghi tiến bộ, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao truyền thống được bảo tồn và phát huy, đặc biệt là các lễ hội truyền thống như Cholchnamthmay của đồng bào Khmer, Sayangva của đồng bào Chơ Ro, Yangkoi Yang Bơ nơm của đồng bào Mạ, Tả Tài Phán của đồng bào Hoa... được duy trì và tổ chức thường xuyên, định kỳ, trong đó Ngày hội Văn hóa, thể thao các DTTS trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm, đã tạo nên sân chơi lành mạnh, được đồng bào các dân tộc quan tâm tham gia và ủng hộ. Công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục không ngừng được cải thiện: 100% các xã vùng đồng bào dân tộc và miền núi đều có trạm y tế,..., Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai lần thứ hai năm 2014 thành công rực rỡ, là diễn đàn giao lưu học hỏi tạo sự đồng thuận và niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa tạo nên sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Trong những năm qua đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ, ấp, khu phố văn hóa, xã văn hóa vùng nông thôn mới... Trước đây các dân tộc thiểu số còn tồn tại nhiều hủ tục mê tín dị đoan, lạc hậu, nhờ công tác tuyên truyền và phát động phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu phố, ấp, tổ văn hóa đến nay những hủ tục lạc hậu đã giảm đáng kể, bạo lực gia đình trong đồng bào dân tộc cũng giảm. Công tác giảm nghèo giải quyết việc làm đạt nhiều thành quả đáng khích lệ. Hoạt động của hệ thống chính trị ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được củng cố nâng cao chất lượng, đồng bào dân tộc thiểu số đã thực sự tham gia vào công tác Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Quản lý Nhà nước về công tác dân tộc được tăng cường, không để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo dân tộc gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Vai trò của các già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm, chú trọng.
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC DÂN TỘC
Bên cạnh những mặt đạt được trong việc thực hiện Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của UBND tỉnh về Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 vẫn tồn tại một số mặt hạn chế sau:
1. Một bộ phận ĐBDTTS còn trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc tự bằng lòng với cuộc sống hiện tại, chưa nỗ lực vươn lên, chưa tích cực tham gia góp vốn, góp công sức bằng chính nội lực của mình.
2. Trình độ văn hóa và nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao.
3. Đội ngũ làm công tác dân tộc ở một số xã còn thiếu và yếu, cán bộ làm công tác dân tộc chưa thật sự sâu sát nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, đây là hạn chế lớn đối với công tác dân tộc.
4. Vai trò quản lý Nhà nước của các cấp ủy Đảng ở một số địa phương về công tác dân tộc có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức.
5. Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án như Chương trình 135 giai đoạn II tuy đã đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng trong quá trình triển khai thực hiện còn lúng túng, những khó khăn vướng mắc ở địa phương chậm được giải quyết.
6. Nghề truyền thống như nghề dệt thổ cẩm được khôi phục song còn nhỏ lẻ, manh mún và phát triển không tập trung. Một số địa phương làng nghề truyền thống bị mai một, sản phẩm làm ra thị trường tiêu thụ còn hạn chế, thu nhập ở ngành nghề này còn thấp, chưa khuyến khích được người lao động tham gia.
7. Công tác vận động đồng bào phát triển các mô hình sản xuất, nâng cao đời sống chưa phát huy được hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào còn ở mức cao. Một số hộ có phương hướng làm ăn căn cơ, đời sống kinh tế tương đối ổn định nhưng chưa phát huy được vai trò gương mẫu, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
8. Nhiều huyện thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBDTTS dân cư sống không tập trung, đời sống kinh tế của nhiều gia đình còn khó khăn nên tình trạng bỏ học, thất học trong con em đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao, tập trung ở các địa phương như huyện: Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú... Số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ổn định và đúng với ngành nghề đào tạo chưa cao do các em được đào tạo khi ra trường trình độ tay nghề chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn nên khó tiếp cận với thị trường; khâu giải quyết việc làm cho các em chưa chủ động, linh hoạt.
9. Công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được đồng bào quan tâm đúng mức, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng như tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao ở các địa phương: Trảng Bom, Thống Nhất, Tân Phú, Xuân Lộc...
10. Hạ tầng cơ sở chậm phát triển và chưa đồng đều, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, thông tin và các hạ tầng cấp thiết khác. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm, quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, sức cạnh tranh thấp và đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
1. Nguyên nhân khách quan:
Đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng nên khó khăn trong việc tiếp cận với các loại hình dịch vụ tiên tiến, hiện đại. Do yếu tố lịch sử để lại, phương pháp sản xuất còn lạc hậu, chưa tiến kịp so với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ hiện đại. Một bộ phận đồng bào chưa thật sự nỗ lực vươn lên, còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại. Bên cạnh đó các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh đã tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nguyên nhân chủ quan:
Nhận thức về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và chính sách dân tộc ở một số ngành và đơn vị chưa toàn diện, sâu sắc. Một số chính sách chưa được cụ thể hóa và vận dụng có hiệu quả vào hoàn cảnh thực tế ở địa phương; sự phối kết hợp trong việc tổ chức thực hiện công tác dân tộc chưa chặt chẽ; lực lượng mỏng, việc phân công nhiệm vụ còn chồng chéo chưa rõ ràng.
1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng một cách toàn diện và đồng bộ hơn.
2. Quan tâm xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt trong đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy vai trò của già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng đồng bào từng dân tộc thiểu số đối với việc vận động nhân dân đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm dân kiểm tra” và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Cùng với việc phát triển kinh tế, cần phải tập trung chú trọng đến việc cải thiện đáng kể cuộc sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả các chương trình xã hội; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn sự bình đẳng, đoàn kết và thống nhất giữa các dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân toàn tỉnh nói chung. Bảo vệ các quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số; quan tâm đặc biệt công tác giảm nghèo, y tế, giáo dục - đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm từng bước đáp ứng sự tiến bộ, công bằng, phúc lợi xã hội, giảm chênh lệch giàu nghèo, phân tầng xã hội giữa các tầng lớp nhân dân.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tập trung phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, quan tâm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực huy động các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo một cách bền vững, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa ngang bằng mức bình quân của toàn tỉnh.
2. Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho ĐBDTTS. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội địa bàn vùng DTTS, vùng sâu, vùng xa; giảm nghèo bền vững; các hộ nghèo đều có nhà ở ổn định và kiên cố; sản xuất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số một cách đồng bộ; môi trường sinh thái được bảo vệ. Trình độ dân trí được nâng cao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết các dân tộc, hệ thống chính trị cơ sở, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020:
a) Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số tăng 13%/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 1,5%; giảm dần khoảng cách chênh lệch mức sống giữa các dân tộc, các vùng miền trong tỉnh. Phấn đấu 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhà ở kiên cố; 80% hộ gia đình được sử dụng nước sạch, 100% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh. Hệ thống giao thông kiên cố trên 95% xã, ấp. 99% hộ gia đình được dùng điện; số hộ có công trình vệ sinh đạt 85%. Cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp chuyển dịch hợp lý; hình thành vùng sản xuất hàng hóa kết hợp với chế biến đa dạng có giá trị kinh tế cao, có giải pháp ổn định cho đầu ra của sản phẩm.
b) Tăng cường thực hiện công tác phát triển giáo dục, nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chú trọng việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, đào tạo nguồn nhân lực tạo mọi điều kiện chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; lao động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 40 - 43%. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh theo hướng trường trung học đạt chuẩn quốc gia, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất cho Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh hiện nay đang xuống cấp nhằm đảm bảo các điều kiện giáo dục đặc thù, nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cấp hệ thống trạm y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn nông thôn mới; khôi phục các ngành nghề truyền thống. Quan tâm đầu tư xây dựng một số khu du lịch sinh thái gắn với văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng các tổ chức làm công tác dân tộc, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, nhất là phát huy vai trò của già làng, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cảnh giác với các phần tử phản động tuyên truyền xuyên tạc, lôi kéo gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong việc triển khai và thực hiện các chính sách đầu tư, hỗ trợ, các chương trình, đề án, dự án; chăm lo đời sống kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số.
III. PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
1. Quán triệt đầy đủ và sâu sắc phương châm công tác dân tộc
a) Ban Dân tộc cần quán triệt thực hiện công tác dân tộc theo phương châm: “Chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc”; vận dụng sáng tạo phương pháp công tác phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng địa bàn, từng địa phương.
b) Cán bộ công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải quán triệt thực hiện tốt phong cách công tác dân vận: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”.
c) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Tăng cường công tác nắm tình hình, đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
a) Nhằm thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác dân tộc, Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ban, ngành nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội, mọi diễn biến xảy ra trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy chức năng, vai trò quan trọng của lực lượng già làng, cộng tác viên, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Nắm tình hình một cách toàn diện, đặc biệt chú trọng đến nội dung, yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống, sức khỏe, giáo dục, sinh hoạt văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Nắm chắc các địa bàn trọng điểm, xung yếu, tiềm ẩn những nhân tố bất ổn định về an ninh, chính trị.
c) Có phương pháp khoa học, nghiệp vụ trong công tác thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin ở vùng dân tộc thiểu số, bảo đảm được yêu cầu: Bám sát trọng điểm, có trọng tâm, độ chính xác cao, thời gian ngắn, toàn diện và có hiệu quả thiết thực đắp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước và tham mưu, thực hiện về lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Nâng cao công tác dân vận trong vùng ĐBDTTS
a) Nâng cao chất lượng, nội dung, hình thức công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua yêu nước; đặc biệt là cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
b) Tất cả các chính sách, chương trình, dự án... phục vụ ĐBDTTS được phổ biến, tuyên truyền công khai, sâu rộng trong toàn tỉnh nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
c) Phối hợp xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền về các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội... ở vùng DTTS.
d) Phối hợp các đơn vị có liên quan hoàn thiện, bổ sung các chương trình phát thanh - truyền hình. Các hoạt động văn hóa, tuyên truyền, giáo dục hướng về cơ sở từng bước nâng cao nhận thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các dân tộc thiểu số phát triển dân trí, thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc và các phong trào thi đua yêu nước.
đ) Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các mạnh thường quân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức phi Chính phủ và nước ngoài hỗ trợ giúp đỡ về vật chất, tiền vốn, công sức... cho các hộ dân tộc nghèo đặc biệt khó khăn để đồng bào các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hòa nhập vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.
4. Phát huy dân chủ cơ sở, coi trọng vai trò của già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiếu số
a) Phát huy dân chủ ở cơ sở, coi trọng vai trò của già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở cần tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
5. Hoàn thiện quy chế phối hợp trong công tác dân tộc
Xây dựng quy chế, nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020 nhằm phát huy vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc vận động đồng bào dân tộc kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số.
6. Đẩy mạnh việc xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc
a) Thường xuyên theo dõi, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, đặc biệt chú trọng các mô hình phát huy nội lực, giảm tỷ lệ hộ nghèo, vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại trong ĐBDTTS; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình, những điển hình tiên tiến.
b) Chủ động, tranh thủ và huy động các nguồn lực trong việc đa dạng hóa các loại mô hình, điển hình tiên tiến vùng dân tộc thiểu số; phát huy các mô hình giúp nhau cùng phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc và vùng dân tộc thiểu số các mô hình, tổ chức và doanh nghiệp tham gia giúp đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Nâng cao chất lượng nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số và cán bộ công tác ở vùng DTTS
Ban Dân tộc chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, đối tượng nòng cốt trong các tổ chức quần chúng ở cơ sở... về trình độ học vấn, lý luận chính trị, công tác dân vận và chuyên môn nghiệp vụ; rà soát, hoàn thiện chính sách sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số; tăng cường cán bộ có năng lực và ý thức trách nhiệm cao đến vùng DTTS.
I. NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
1. Nhiệm vụ tổng quát
a) Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa cho cán bộ làm công tác dân tộc trong hệ thống chính trị các cấp và nhân dân vùng dân tộc. Nghiên cứu, rà soát các chính sách dân tộc đang triển khai thực hiện để tham mưu, đề xuất cho Đảng, Nhà nước sửa đổi một số chính sách không còn phát huy hiệu quả, xây dựng chính sách thiết thực, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số đặc biệt tuyên truyền chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo để đồng bào hiểu rõ những âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo, xuyên tạc nói xấu Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc; các chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án đầu tư, hỗ trợ vùng dân tộc, miền núi như: Chính sách đối với người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số; giải quyết tình trạng định canh định cư của đồng bào DTTS, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; các chính sách về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc vùng khó khăn nhằm phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
c) Tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số; kiện toàn hệ thống cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc các cấp. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho các đối tượng là già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc, miền núi; làm tốt công tác vận động đồng bào các dân tộc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
d) Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, phát hiện những điển hình tiên tiến, những cách làm hay, có hiệu quả để triển khai nhân rộng. Đồng thời, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách dân tộc cho phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện một số chương trình chính sách, kế hoạch, đề án, dự án: Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ chủ yếu của quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và phương thức công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020, trong đó:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Chương trình 135, Quyết định số 449/QĐ-TTg, Quyết định số 2356/QĐ-TTg, Quyết định số 402/QĐ-TTg, Quyết định số 498/QĐ-TTg, Quyết định số 1557/QĐ-TTg; Quyết định số 162/QĐ-TTg...). Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016, Chỉ thị số 22/CT-TTg và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong ĐBDTTS.
- Phối hợp với Cục Thống kê và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức điều tra đời sống kinh tế - xã hội hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về công tác người Hoa, người Chăm, Khmer giai đoạn 2017 - 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án hỗ trợ chính sách đặc thù cho cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Dự án xây dựng mới và đầu tư cơ sở vật chất đối với Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh thụ hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí học tập cho sinh viên là người dân tộc thiểu số đang học hệ đại học, cao đẳng chính quy.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020; Quyết định số 2528/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xây dựng làng dân tộc phát triển bền vững trong đó ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo - việc làm.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình tăng trưởng và giảm nghèo theo cách làm ăn mới, biết ứng dụng những kết quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với trợ cấp nguồn lực ban đầu vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới, từng bước làm thay đổi căn bản và vững chắc bộ mặt kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Phát triển toàn diện văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của ĐBDTTS. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương. Xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu. Tổ chức ngày Hội văn hóa các dân tộc thiểu số và Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai lần thứ IV/2018, lần V/2020; tham gia Hội thi thể thao các DTTS toàn quốc lần thứ VIII. Hoàn thành việc xây dựng 13 Nhà văn hóa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch của tỉnh (trong đó 08 Nhà Văn hóa dân tộc Chơro, 01 Nhà Văn hóa dân tộc Mạ, 01 Nhà Văn hóa dân tộc Cơho, 01 Nhà Văn hóa dân tộc Mường, 01 Nhà Văn hóa dân tộc Chăm, 01 Nhà Văn hóa dân tộc X’tiêng).
- Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em dân tộc thiểu số.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh định kỳ 05 năm một lần theo chỉ đạo của Trung ương.
b) Xây dựng hoàn thiện chính sách dân tộc:
- Ban Dân tộc tiếp tục rà soát, tổng kết các số liệu về đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tổng kết đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách hiện hành, trên cơ sở đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
- Tiếp tục xem xét kiến nghị hoàn thiện các chính sách hiện hành nhằm phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và địa phương.
c) Thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong công tác dân tộc:
- Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác dân tộc theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
- Phòng Dân tộc cấp huyện là cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác đầu tư, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Huy động mọi nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho vùng đồng bào các dân tộc thiểu số:
- Ban Dân tộc phối hợp với các cơ quan có liên quan kêu gọi và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, tập trung vào các lĩnh vực như: Trồng và chăm sóc rừng, phát triển vùng nguyên liệu, thu mua, chế biến bảo quản nguyên liệu và sản phẩm, phát triển du lịch (sinh thái, văn hóa); phát triển ngành nghề truyền thống, thủ công, dịch vụ khuyến nông - lâm, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, xây dựng hạ tầng cơ sở...
- Đầu tư vào các vùng có ĐBDTTS sống phân tán trong tỉnh theo hướng lồng ghép các chương trình, mục tiêu chung của tỉnh về giảm nghèo, giải quyết việc làm...
- Sở Ngoại vụ tích cực hỗ trợ Ban Dân tộc trong việc tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên cho vùng có đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Hàng năm, Ban Dân tộc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách dân tộc; ưu tiên tăng đầu tư ngân sách cho công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
đ) Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số:
- Ban Dân tộc chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động định kỳ; thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách, các chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
- Việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc theo phương châm công khai, dân chủ, kỷ cương.
e) Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện chính sách dân tộc:
- Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của đồng bào, giúp đồng bào hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện chính sách.
- Phối hợp với Ủy ban MTTQ VN tỉnh thực hiện công tác dân vận ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, thường xuyên đi sâu tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, vận động đồng bào đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và có các chủ trương, chính sách phù hợp với nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân toàn tỉnh nói chung.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các phong trào tương trợ, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, trong cùng dân tộc và trong cộng đồng các xã, ấp, các địa phương trong tỉnh nhằm phát huy nội lực, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào.
g) Nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý Nhà nước về công tác dân tộc:
- Nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến vào vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy mạnh sản xuất, thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu nắm rõ các vấn đề về thành phần dân tộc trên địa bàn tỉnh. Xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số một cách tổng hợp và toàn diện phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Nghiên cứu đặc điểm, bản sắc văn hóa các dân tộc; cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của các dân tộc thiểu số tỉnh nhà.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đề xuất giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa gắn với việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
h) Xây dựng hệ thống thông tin về tình hình dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc:
- Tăng cường công tác thông tin khoa học trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh xuống địa phương nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý, xây dựng chính sách dân tộc.
- Nâng cao năng lực về công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác dân tộc ở các địa phương.
a) Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chủ trương quan điểm, những định hướng lớn về chính sách kinh tế - xã hội trong đó có chính sách dân tộc và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc.
b) Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo mọi người dân đều hiểu, nắm được chính sách dân tộc để từ đó tham gia vào quá trình quản lý xã hội ở địa phương mình một cách tự giác, thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc.
c) Quan tâm xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ chế sử dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cơ sở theo hướng chuẩn hóa về trình độ học vấn phổ thông và kiến thức quản lý kinh tế. Tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương. Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dân tộc trong tình hình mới.
d) Tiếp tục tập trung giải quyết cơ bản kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, giảm nghèo bền vững cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đẩy nhanh việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu.
e) Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, an sinh xã hội vùng dân tộc; làm tốt công tác bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Trong đó, tập trung ưu tiên 02 lĩnh vực: khoa học - công nghệ - giáo dục - đào tạo ở vùng dân tộc nhằm làm chuyển biến nhanh, căn bản về nhận thức và hành động, thúc đẩy kinh tế - xã hội ở khu vực này phát triển.
f) Tăng ngân sách đầu tư cho vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Hàng năm dành một tỷ lệ ngân sách thích hợp cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa khu vực dân tộc, vùng sâu, vùng xa và khu vực đồng bằng, thành thị. Xây dựng cơ chế đặc thù, bổ sung chính sách khuyến khích nhằm tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn.
g) Giải quyết dứt điểm những vấn đề phát sinh ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa như tranh chấp đất đai, khiếu kiện tập thể kéo dài.... Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố an ninh trật tự vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh; kịp thời đấu tranh ngăn chặn và làm thất bại các âm mưu phá hoại, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch.
h) Cùng với việc hỗ trợ của Trung ương, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu quả, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa các ngành, các cấp bám sát thực tiễn, giải quyết những vấn đề bức xúc của đồng bào ngay từ cơ sở, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện công tác dân tộc không chỉ là nhiệm vụ của riêng cơ quan làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp mà là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) của Đảng về công tác dân tộc chỉ rõ: “Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.
Nhằm thực hiện tốt Chỉ thị số 1971/CT-TTg về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phát huy tốt công tác phối kết hợp giữa các cơ quan, đoàn thể để thực hiện hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện “Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020”. Hằng năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất báo cáo UBND tỉnh trong việc thực hiện chương trình này.
Định kỳ 06 tháng, năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo về tình hình dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Sở Tài chính phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ban ngành liên quan thẩm định, bố trí kinh phí, hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn.
4. Sở Công Thương đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến công phát triển công nghiệp nông thôn trong đó ưu tiên ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống xã điểm xây dựng nông thôn mới, phát triển thương mại, dịch vụ, thị trường nông thôn vùng dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc theo dõi, hướng dẫn hỗ trợ các địa phương trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng đối với các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thực hiện công tác tuyên truyền và cụ thể hóa các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất như: Thực hiện liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ cây con giống, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp cho ĐBDTTS, nước sạch, hạ tầng thủy lợi... Nhằm từng bước giúp hộ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất, khoáng sản, nguồn nước vùng DTTS. Tăng cường công tác bảo vệ phòng chống ô nhiễm môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng DTTS. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách về đất đai đối với vùng ĐBDTTS vùng sâu, vùng xa.
7. Sở Khoa học và Công nghệ thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc triển khai chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có giải pháp thực hiện có hiệu quả các dự án giảm nghèo của Trung ương và của tỉnh; xây dựng chương trình đào tạo nghề tạo việc làm và xuất khẩu lao động riêng cho người dân tộc thiểu số; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Nội vụ có giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các sở, ban, ngành, đơn vị, các địa phương, nhất là đối với cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa phương, chính sách đãi ngộ về tiền lương và phụ cấp cho cán bộ công tác tại vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với cán bộ làm công tác dân tộc lâu năm, cán bộ có trình độ chuyên môn cao và cán bộ luân chuyển công tác có thời gian ít nhất 5 năm tại vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu chính sách, chế độ, đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
11. Sở Y tế chỉ đạo đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế từ tuyến xã đến phòng khám đa khoa khu vực và bệnh viện tuyến huyện; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với đồng bào dân tộc thiểu số đi khám, chữa bệnh nhằm hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 05 tuổi tại vùng dân tộc thiểu số; tăng cường nguồn nhân lực y tế cho vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về công tác văn hóa, thể thao và du lịch đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin các địa phương nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; đẩy mạnh giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng nếp sống văn minh trong vùng dân tộc thiểu số; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát huy hiệu quả của các nhà văn hóa dân tộc, phấn đấu đến năm 2020 các địa phương đạt 100% có nhà văn hóa dân tộc.
13. Công an tỉnh tăng cường các biện pháp giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo để chống phá sự nghiệp phát triển của đất nước; xóa bỏ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác ở vùng dân tộc thiểu số.
14. Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường đầu tư, nâng cao công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ thông tin cho vùng DTTS. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước liên quan đến công tác dân tộc (cấp giấy phép họp báo, cấp giấy phép bản tin, cấp giấy phép tài liệu không kinh doanh...) tăng cường các hoạt động dịch vụ bưu chính về chuyển phát báo, tạp chí; trang bị máy tính có nối mạng internet cho các xã nghèo vùng dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho người dân được cập nhật thông tin và áp dụng kiến thức khoa học mới vào trong sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao dân trí.
15. Sở Ngoại vụ phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số trong đó ưu tiên cho vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện cho vay các chương trình tín dụng chính sách xã hội đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tăng cường vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
18. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện. Chủ động huy động các nguồn lực và tổ chức lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, thực hiện có hiệu quả chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt nội dung, mục tiêu của chính sách dân tộc.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời trao đổi, thống nhất với Ban Dân tộc trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân vùng tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2016 về quy định cụ thể hóa Điều 18 và 20 của Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT về đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong công tác tuyển sinh đầu cấp đối với trường Phổ thông dân tộc nội trú do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 162/2008/QĐ-TTg về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 4Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên
- 5Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 7Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 12/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kết luận 57/KL-TW năm 2013 thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 13Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 15Quyết định 801/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đồng Nai
- 16Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 21Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân vùng tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020
- 22Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 48/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
- 24Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2016 về quy định cụ thể hóa Điều 18 và 20 của Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT về đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong công tác tuyển sinh đầu cấp đối với trường Phổ thông dân tộc nội trú do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 27Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 4431/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác dân tộc giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4431/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra