Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 16 tháng 05 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CỦA TỈNH NINH BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 806/QĐ-TTg ngày 22/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2265/STC-TTr ngày 13/5/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình, Kế hoạch của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 16 tháng 05 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phòng, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, khẩn trương, cấp bách của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; có vị trí tương đương với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
b) Gắn phòng, chống lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
c) Phòng, chống lãng phí phải kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp; gắn kết với cải cách bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
d) Phòng, chống lãng phí phải gắn kết với thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát; đẩy mạnh đầu tư công minh bạch, công khai, hiệu quả; gắn kết nguồn lực của Nhà nước với huy động các nguồn lực khác để phát triển đất nước nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng.
đ) Phòng chống lãng phí phải gắn với 3 đột phá chiến lược; đẩy mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và gắn kết chặt chẽ với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Ngăn chặn, đẩy lùi lãng phí, góp phần quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước, của tỉnh, khơi dậy sức dân, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình, kỷ nguyên phát triển, giàu mạnh, thịnh vượng; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khắc phục những hạn chế, bất cập trong chính sách, pháp luật; tăng cường thực thi pháp luật trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
- Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới. Cắt giảm thủ tục hành chính, mục tiêu đến năm 2030, Ninh Bình nằm trong top 15 tỉnh, thành phố trên cả nước về xếp hạng đánh giá, xác định chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe đối với các hành vi lãng phí.
- Xử lý triệt để những vấn đề, vụ việc gây lãng phí lớn, bức xúc trong dư luận, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông trong phòng, chống lãng phí.
- Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân, xây dựng văn hóa phòng, chống lãng phí, đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành tự nguyện, tự giác, trở thành thói quen, nhiệm vụ hàng ngày.
- Đối mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo hướng hiện đại; thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với tiềm năng, tiềm lực phát triển, tận dụng tối đa các nguồn lực được giao; bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống lãng phí.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống lãng phí
a) Đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế, xã hội và phòng, chống lãng phí theo hướng: đảm bảo dân chủ, minh bạch, kịp thời, hiệu quả, dễ áp dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, khơi thông nguồn lực, khắc phục điểm nghẽn và tạo đà cho sự phát triển.
b) Rà soát, bổ sung các quy định về cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, các định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp; tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí như: quản lý ngân sách nhà nước, tài sản công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; xây dựng; đất đai, tài nguyên (bao gồm cả tài nguyên tái tạo), khoáng sản, năng lượng; tổ chức bộ máy, quản lý nguồn nhân lực…, một số nội dung cụ thể như:
- Tham gia hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung pháp luật về ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường trách nhiệm kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Tham gia hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý nợ công; rà soát, đánh giá, tổng kết thi hành Luật Quản lý nợ công, đề xuất các nội dung sửa đổi Luật khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
- Tiếp tục rà soát, tham gia góp ý sửa đổi Luật Đầu tư công để khơi thông, đảm bảo căn cứ về nguồn vốn thực hiện các dự án đặc biệt, nhất là các dự án khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đòi hỏi phải có cơ chế phê duyệt và triển khai nhanh chóng; ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công quan trọng; nâng cao tính sẵn sàng và khả năng hấp thụ vốn của các dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu đặc biệt về công nghệ; tăng cường chế tài xử lý, tạo kỷ luật, kỷ cương để đảm bảo tiến độ giải ngân vốn, tránh lãng phí, không phát huy được tối đa nguồn lực.
- Rà soát, tham gia góp ý hoàn thiện các Luật chuyên ngành về tài nguyên, môi trường và các văn bản hướng dẫn, hướng tới khơi thông, phân bổ và phát huy nguồn lực tài nguyên, bảo vệ môi trường bền vững trong tầm nhìn dài hạn theo xu hướng quản trị chiến lược; đồng thời, lồng ghép các quy định để ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực tài nguyên.
- Tham gia góp ý sửa đổi toàn diện Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2014, tạo môi trường và hành lang pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát, tham gia góp ý sửa đổi, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực xây dựng.
- Tiếp tục rà soát, tham gia góp ý hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo yêu cầu tại các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, tham gia góp ý hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, qua đó hỗ trợ phát triển các dự án đầu tư hạ tầng, đóng góp vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham gia góp ý sửa đổi, hoàn thiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả để giải quyết những bất cập phát sinh, đồng thời giúp thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng trong giai đoạn tới.
c) Tham gia góp ý hoàn thiện pháp luật về phòng, chống lãng phí theo hướng tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí, trong đó chú trọng hoàn thiện các quy định nhận diện hành vi lãng phí và xử lý hành vi lãng phí trong từng lĩnh vực cụ thể; rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống lãng phí ở địa phương, bộ, ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
d) Tham gia góp ý hoàn thiện thể chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tạo sự đồng bộ trong chuyển đổi số để giảm thiểu lãng phí, tạo nền tảng để Việt Nam nắm bắt cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi kịp thời các quy định không còn phù hợp, tạo hành lang cho các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, trí tuệ nhân tạo... đảm bảo khung pháp lý không trở thành rào cản của sự phát triển, đồng thời bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp.
2. Tập trung xây dựng, tinh gọn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiệu lực, hiệu quả
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, chia cắt về địa bàn, lĩnh vực.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, hợp lý về cơ cấu; xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có sai phạm, vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, trong đó tập trung đổi mới theo hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT, gắn với vị trí việc làm và chức danh công chức, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp, gắn với tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng vào làm việc trong khu vực công trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương; nâng cao đạo đức, văn hoá công vụ và thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp.
d) Tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phát huy giá trị dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Quản lý, sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực, tài lực hiệu quả, tăng cường tính bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
a) Về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, quản lý nợ công
Đẩy mạnh việc thực hiện quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước gắn với hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm người đứng đầu của bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn đầu tư công; nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đảm bảo sát thực tế, phù hợp với yêu cầu và khả năng thực hiện nhằm huy động sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước, tập trung cho các nhiệm vụ ưu tiên của cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương, chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu giải ngân 100% dự toán được phân bổ, được giao thực hiện trong năm.
Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, giữ bội chi ngân sách nhà nước và nợ công trong phạm vi giới hạn cho phép theo quy định, đảm bảo an ninh an toàn tài chính quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ; triển khai công cụ quản lý nợ theo quy định phù hợp với yêu cầu thực tiễn, gắn với quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, bảo đảm hiệu quả, an toàn và thanh khoản của ngân sách nhà nước. Bố trí thanh toán trả nợ các khoản nợ gốc, lãi của ngân sách nhà nước kịp thời, đầy đủ, đúng hạn. Quản lý ngân quỹ nhà nước đảm bảo an toàn, hiệu quả, phù hợp với điều hành chính sách tiền tệ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý nợ công các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thực hiện công khai tài liệu, số liệu ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về công khai ngân sách nhà nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tạo điều kiện cho người dân thực hiện vai trò giám sát ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi và đối tượng sắp xếp theo quy định; xử lý tài sản, trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy đảm bảo tiến độ, tránh thất thoát, lãng phí. Rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
- Hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, không phân tán, dàn trải, manh mún, đúng mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra; phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa, huy động các nguồn lực đầu tư của khu vực ngoài nhà nước, tạo không gian, động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, các cấp quản lý trong đầu tư công. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư công nhưng đảm bảo tính chặt chẽ, không tạo kẽ hở dễ bị lợi dụng làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công.
Nâng cao năng lực phân tích, chất lượng công tác lập kế hoạch, thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao tính sẵn sàng, khả thi và khả năng triển khai thực hiện các dự án, hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Coi trọng, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công; khẩn trương hoàn thiện, phê duyệt các quy hoạch, các kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong đầu tư công, trong đó đề cao vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án; làm rõ trách nhiệm, có chế tài xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đầu tư công, gây lãng phí, thất thoát.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
d) Về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
- Triển khai có hiệu quả các Đề án cơ cấu lại; Chiến lược phát triển, Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển hằng năm và 05 năm của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh tập trung đổi mới mô hình quản trị theo hướng hiện đại; tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư phát triển; tập trung tái cấu trúc bộ máy quản lý hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng lao động; Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng, hàng hóa dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
- Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản của các doanh nghiệp nhà nước (đặc biệt là nhà, đất) đảm bảo hiệu quả, không làm thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước giao.
- Gắn trách nhiệm của Chủ tịch Công ty 100% vốn nhà nước, Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu trong việc tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp (trong đó có cổ phần hóa doanh nghiệp), kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức và giám sát việc triển khai thực hiện có hiệu quả.
e) Về quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch tỉnh. Từng bước quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát huy nguồn lực đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội. Vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch tạo điều kiện cho người dân doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường, đóng cửa mỏ đối với các dự án khai thác khoáng sản.
Sử dụng, khai thác tiết kiệm tài nguyên nước theo đúng Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra được tích hợp vào quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra.
Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển theo Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường công tác điều tra tài nguyên, môi trường biển; kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường biển; phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển các ngành kinh tế biển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên rừng theo đúng Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2025 theo Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức, hợp tác, liên kết, chia sẻ lợi ích trong sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
Thực hiện tốt công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Từng bước hạn chế các ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới. Áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên.
g) Về quản lý nguồn nhân lực
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực số, kỹ năng số cho chuyển đổi số để phát triển kinh tế số, xã hội số.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số phát triển thị trường lao động; khẩn trương hoàn thiện hệ thống thông tin lao động - việc làm; áp dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo vào hoạt động của các sàn giao dịch việc làm. Có chính sách, cơ chế hỗ trợ người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài về nước tìm kiếm việc làm phù hợp nhằm nâng cao kết nối, tìm kiếm việc làm, rút ngắn thời gian chuyển tiếp việc làm nhằm tối ưu chi phí cơ hội cho người lao động.
h) Về quản lý, tiết kiệm năng lượng
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức và ý thức của người dân, doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện nghiêm các chỉ tiêu, định hướng về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019- 2030.
Khuyến khích lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái tự dùng tại các hộ gia đình và cơ quan công sở theo quy định của pháp luật. Ưu tiên phát triển không giới hạn các dự án tận dụng nhiệt dư của lò nung Clanhke để phát điện. Thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng khác thay thế nhiên liệu truyền thống; ứng dụng công nghệ mới thông qua việc tối ưu hóa sử dụng năng lượng trong các hoạt động công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải và các hoạt động khác có sử dụng năng lượng.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo thông thoáng, thuận lợi, đúng quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thẩm định, nghiệm thu các dự án điện lực nhằm nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả các công trình.
Đề nghị chủ đầu tư các công trình, dự án điện lực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng năng lượng, cung cấp điện; các cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao để tiết kiệm chi phí thực hiện dự án.
Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng điện tại các cơ quan, đơn vị.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với phòng, chống lãng phí, thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu đã đề ra.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng số kết nối, chia sẽ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống chính quyền số, chính quyền điện tử; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, cắt giảm thời gian và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với bảo đảm an ninh, an toàn theo Nghị quyết số 57/NQ-TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung xây dựng xã hội số, số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyển toàn trình, cá nhân hóa dựa trên dữ liệu và thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính. Kết nối đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, nhất là cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tạo nền tảng tinh gọn bộ máy, cải cách thủ tục hành chính thực chất. Phát triển kinh tế số, xây dựng công dân số.
5. Tập trung giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng, dự án trọng điểm, dự án hiệu quả thấp, tồn đọng, kéo dài gây thất thoát, lãng phí lớn
Tiếp tục thực hiện rà soát, tổng hợp khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng, kéo dài, phân định làm rõ các nhóm nguyên nhân, phương án xử lý và cấp có thẩm quyền xử lý để giải quyết dứt điểm, sớm đưa vào khai thác, sử dụng các dự án phát huy hiệu quả đầu tư, không để tiếp tục lãng phí nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xử lý các vụ việc lãng phí
a) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nơi có nhiều đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm, bức xúc.
b) Chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa; rà soát, kịp thời phát hiện, phòng ngừa, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của các cơ quan chức năng, thu hồi triệt để tiền, tài sản nhà nước; kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi lãng phí. Kịp thời chuyển các vụ việc có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật để răn đe, phòng ngừa.
7. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân trong phòng, chống lãng phí
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống lãng phí ngay từ khâu dự thảo văn bản; tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống lãng phí, những vụ việc lãng phí, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống lãng phí.
c) Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục triển khai rộng rãi, có hiệu quả Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1478/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2022. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
d) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống lãng phí; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống lãng phí.
đ) Tăng cường dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho hoạt động thanh tra nhân dân và giám sát của cộng đồng dân cư ở cơ sở; kịp thời phát hiện, thông tin, phản ánh, ngăn chặn hành vi gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Hướng dẫn tổ chức xây dựng, hoàn thiện quy định, bổ sung nội dung về phòng, chống lãng phí vào các hương ước, quy ước và thực hiện trong cộng đồng dân cư. Gắn xây dựng đời sống văn hóa với phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Khuyến khích Nhân dân tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong xã hội.
e) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh thông tin phát hiện lãng phí; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí và xử lý nghiêm các cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
8. Tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống lãng phí
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chống lãng phí.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lãng phí đến năm 2035 được thực hiện theo hai giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2025 đến năm 2030)
- Trong giai đoạn này tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung khắc phục bất cập của hệ thống pháp luật để đề xuất các nhiệm vụ cụ thể trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội Khóa XV, Khóa XVI; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi lãng phí;
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2025-2030 (có Kế hoạch kèm theo) và sơ kết việc thực hiện vào năm 2030.
b) Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2031 đến năm 2035)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất. Trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống lãng phí và tình hình thực tiễn xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2031 - 2035 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.
- Tổng kết thực hiện Chương trình vào năm 2036.
2. Tổ chức thực hiện
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Chương trình và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này. Định kỳ trước 20/11 hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình về UBND tỉnh.
- Giao Sở Tài chính là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình; chủ động theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hằng năm, đề xuất sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình. Định kỳ trước 25/01 hằng năm, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình của năm trước liền kề, báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, cộng đồng dân cư thực hiện tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác phòng, chống lãng phí, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình; tổ chức phản biện chính sách, giám sát hoạt động thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035 GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Kèm theo Chương trình tại Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 16 tháng 05 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời điểm hoàn thành | ||||||||||||
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống lãng phí | |||||||||||||||||
1.1 | Hướng dẫn cụ thể những nội dung cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng, chống lãng phí | Hướng dẫn của Ban Chỉ đạo về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.2 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.3 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.4 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.5 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Quy hoạch (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.6 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Công thương | Sở Công Thương | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.7 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.8 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Viên chức (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.9 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền | Văn bản tham gia ý kiến | HĐND tỉnh | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.10 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Thanh tra (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Thanh tra Chính phủ | Thanh tra tỉnh | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.11 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Đấu giá tài sản (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.12 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Lâm nghiệp (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.13 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.14 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Khí tượng thủy văn (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.15 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.16 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Đa dạng sinh học (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ NN&MT | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
| Góp ý đối với dự án Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.17 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.18 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (đối với lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công) khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.19 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30/5/2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
1.20 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 152/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 - 2026 | ||||||||||||
1.21 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Các văn bản bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, kỳ họp thứ 9, kỳ họp thứ 10 khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ, ngành được giao chủ trì | Sở, cơ quan được UBND tỉnh phân công chủ trì | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 - 2026 | ||||||||||||
1.22 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 - 2026 | ||||||||||||
1.23 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các Thông tư về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
1.24 | Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn thiện Xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách, pháp luật giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | Văn bản tham gia ý kiến với Bộ Tài chính | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
1.25 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong các lĩnh vực | Văn bản | HĐND, UBND tỉnh | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 - 2026 | ||||||||||||
2. Tập trung xây dựng, tinh gọn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiệu lực, hiệu quả | |||||||||||||||||
| Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và xây dựng hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp theo Kế hoạch số 47-KH/BCĐ ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW |
| HĐND, UBND tỉnh | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 - 2026 | ||||||||||||
3. Quản lý, sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực hiệu quả; tăng cường tính bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng | |||||||||||||||||
3.1 | Xây dựng báo cáo tổng hợp về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi của tỉnh. | Báo cáo | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | 01/7/2025 | ||||||||||||
3.2 | Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng để đảm bảo khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường |
|
|
|
| ||||||||||||
3.2.1 | Quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai |
|
|
|
| ||||||||||||
- | Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm. | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất | Hệ thống CSDL | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2025 | ||||||||||||
3.2.2 | Quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản |
|
|
|
| ||||||||||||
- | Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Triển khai thực hiện các đề án điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường, đóng cửa mỏ đối với các dự án khai thác khoáng sản | Báo cáo | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
3.2.3 | Quản lý, sử dụng tài nguyên nước |
|
|
|
| ||||||||||||
- | Sử dụng, khai thác tiết kiệm tài nguyên nước theo đúng Quy hoạch về tài nguyên nước, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia đã được duyệt. | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh | Hệ thống quan trắc, vận hành liên hồ chứa | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | 2026 - 2030 | ||||||||||||
- | Nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bào đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
3.2.4 | Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển |
|
|
|
| ||||||||||||
- | Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển theo đúng Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Tăng cường công tác điều tra tài nguyên, môi trường biển; kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường biển, trên các đảo; phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát triển các ngành kinh tế biển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
3.2.5 | Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên khác |
|
|
|
| ||||||||||||
- | Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học | Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
- | Đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời | Đề án, Dự án, Đề tài | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp | |||||||||||||||||
4.1 | Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng văn bản QPPL, bảo đảm TTHC được ban hành đáp ứng yêu cầu về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ TTHC thấp nhất | Văn bản QPPL được ban hành | Sở, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định TTHC | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
4.2 | Rà soát, cắt gỉảm, đơn giản hóa TTHC không cần thiết, không hợp lý, không đáp ứng mục tiêu quản lý, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp | Báo cáo kết quả rà soát | Sở, ngành có TTHC thuộc lĩnh vực quản lý | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
5. Tập trung giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án hiệu quả thấp, tồn đọng, kéo dài gây thất thoát, lãng phí lớn; các ngân hàng thương mại yếu kém | |||||||||||||||||
5.1 | Rà soát, tổng hợp các dự án, công trình chậm tiến độ, tồn đọng kéo dài, hiệu quả thấp, có nguy cơ gây thất thoát, lãng phí | Báo cáo Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở, ngành, địa phương có liên quan | 20/4/2025 | ||||||||||||
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xử lý các vụ việc lãng phí | |||||||||||||||||
6.1 | Kế hoạch thanh tra, tập trung vào lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nơi có nhiều đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm, bức xúc | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
6.2 | Kế hoạch phòng, chống lãng phí theo chức năng của lực lượng Công an nhân dân | Kế hoạch | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
7. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân trong phòng, chống lãng phí | |||||||||||||||||
7.1 | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao ý thức của người dân trong thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo | Kế hoạch | Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch | Các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh | Hằng năm | ||||||||||||
7.2 | Rà soát, tổng hợp đánh giá tác động của việc thực thi các quy định pháp luật thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. | Báo cáo | Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch | Sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2030 | ||||||||||||
7.3 | Tuyên truyền về Luật Tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) | Kế hoạch | Sở Tài chính | Các cơ quan thông tấn báo chí | 2025 - 2030 | ||||||||||||
8. Tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống lãng phí | |||||||||||||||||
| Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công tác phòng, chống lãng phí | Kế hoạch | Các sở, ngành, địa phương | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | ||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 6Luật đấu giá tài sản 2016
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 9Luật khí tượng thủy văn 2015
- 10Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 11Luật Quy hoạch 2017
- 12Luật Quản lý nợ công 2017
- 13Nghị định 85/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
- 14Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 15Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Luật Lâm nghiệp 2017
- 18Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 20Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 21Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030
- 24Quyết định 1478/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua "Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Thanh tra 2022
- 26Quyết định 866/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 1626/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 218/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Đầu tư công 2024
- 30Quyết định 895/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
- 33Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025
- 34Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2025 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Chính phủ ban hành
- 35Kế hoạch 47-KH/BCĐ năm 2025 thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và tổ chức hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2025 về Chương trình, Kế hoạch của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035
- Số hiệu: 443/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra